Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải: Không xét tăng giá điện ngay sau Tết

07:58 | 19/01/2019

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 18/1, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức họp báo thường kỳ thông báo kết quả hoạt động trong năm 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm 2019. Trả lời báo chí, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải đã khẳng định "không xét tăng giá điện ngay sau Tết cổ truyền Kỷ Hợi".

Hiện nay, thông tin được người dân quan tâm hàng đầu là việc có hay không tăng giá điện vào trước hay sau Tết Kỷ Hợi. Giải đáp vấn đề này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho rằng việc xét tăng giá điện là vấn đề cực kỳ nhạy cảm đối với cả nền kinh tế cũng như ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống nhân dân. "Đến nay, Chính phủ, Bộ Công Thương vẫn không có chủ trương tăng giá điện vào dịp trước và sau Tết Kỷ Hợi" - Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải khẳng định.

thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet
Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải trả lời báo chí tại Họp báo thường kỳ của Bộ Công Thương.

Liên quan đến việc xác định giá sản xuất điện, Bộ Công Thương đã chỉ đạo Tập đoàn điện lực Việt Nam tiến hành thực hiện hàng loạt giải pháp thiết yếu để giảm giá thành sản xuất điện. Tính đúng tính đủ giá điện trên các vùng miền trong cả nước. Chỉ khi nào đầy đủ cơ sở, chứng minh được việc giá điện sản xuất và giá điện kinh doanh trên cơ sở hợp lý, giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân thì Bộ Công Thương mới tiến hành xem xét đề xuất tăng giá điện.

Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết, đến nay EVN mới tính toán xong toàn bộ giá thành sản xuất điện năm 2017. Còn giá thành sản xuất điện năm 2018 thì ít nhất phải hết quý I năm 2019 mới có thể tập hợp, tính toán giá điện một cách đầy đủ và cụ thể.

Có thể thấy rằng, việc ổn định chỉ giá tiêu dùng, đảm bảo đời sống nhân dân là sự quan tâm hàng đầu của Chính phủ. Với trách nhiệm và chức năng điều hành giá và các ngành công nghiệp, năng lượng như điện, xăng dầu… Bộ Công Thương luôn thận trọng khi xem xét, đề xuất lên Thủ tướng Chính phủ tăng, giảm giá các mặt hàng thiết yếu.

Thành Công

thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet Thay đổi chính sách giá điện mặt trời áp mái
thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet EVN dự định tăng giá điện bán lẻ năm 2019 trong bối cảnh giá than tăng
thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet Có 4 kịch bản giá điện năm 2019
thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet Nóng chuyện giá điện lại tăng và đau đầu với nhà thầu Trung Quốc
thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet Năm 2017 giá thành sản xuất kinh doanh điện là 1.667 đồng/kWh
thu truong do thang hai khong xet tang gia dien ngay sau tet Khả năng sinh lợi từ điện mặt trời của Việt Nam rất tốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 08:00