Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải: Cần phải gia cố Quỹ bình ổn xăng dầu

13:55 | 01/10/2018

426 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại phiên họp Ban Chỉ đạo điều hành giá mới đây, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải nhấn mạnh, cần phải gia cố Quỹ bình ổn xăng dầu trên cơ sở điều hành trích lập, “xả” quỹ phù hợp với thực tiễn để bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm không tăng giá đột biến vào dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán.

Phát biểu trước Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại phiên họp đánh giá tình hình điều hành giá 9 tháng năm 2018, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, mới đây, Bộ Công Thương đã thu hồi Quyết định công nhận thương nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu của 4 đơn vị do không tuân thủ các quy định hiện hành. Hiện nay cả nước có 26 thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu (trong đó có 3 thương nhân chuyên kinh doanh nhiên liệu hàng không).

thu truong bo cong thuong do thang hai can phai gia co quy binh on xang dau
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải.

Báo cáo về công tác điều hành giá 9 tháng qua, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết việc “xả” Quỹ bình ổn xăng dầu với liều lượng phù hợp theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá Vương Đình Huệ đã giúp giá xăng E5 RON92 hiện nay chỉ tăng 10,9% so với thời điểm cuối tháng 12/2017 và xăng RON95 chỉ tăng 6,2% so với thời điểm bắt đầu công bố giá cơ sở xăng RON95 vào ngày 23/4/2018, trong khi giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới (giá Platts Singapore) tăng rất cao (bình quân tháng 9/2018 tăng từ 28,98 - 39,68% so với tháng 9/2017; bình quân 9 tháng đầu năm 2018 tăng từ 26,17 - 38,1% so với 9 tháng đầu năm 2017).

“Việc sử dụng Quỹ bình ổn không chỉ giúp kiểm soát CPI mà còn hỗ trợ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân”, ông Hải nói và thông báo: Từ đầu năm đến nay (tính đến hết ngày 25/9/2018), mặt hàng xăng dầu có 18 đợt điều hành, cụ thể: Có 2 lần điều chỉnh giảm, 6 lần điều chỉnh tăng giá (với mức tăng tổng cộng khoảng 2.649 đồng/lít) và 10 lần giữ ổn định giá (để ổn định giá cho 10 lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu tổng cộng khoảng 18.466 đồng/lít). Tính đến 31/8/2018, đã chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu khoảng 5.500 tỷ đồng để điều hành giá xăng và số dư Quỹ bình ổn xăng dầu hiện nay còn khoảng 3.100 tỷ đồng.

Về điều hành giá xăng từ nay tới hết năm 2018, ông Đỗ Thắng Hải lưu ý giá xăng dầu thành phẩm thế giới đang tăng theo quy luật được sử dụng nhiều hơn vào mùa đông. Hiện còn gần 5 tháng nữa tới Tết Nguyên đán, cần phải “gia cố” Quỹ bình ổn xăng dầu trên cơ sở điều hành trích lập, “xả” quỹ phù hợp với thực tiễn để bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm không tăng giá đột biến vào dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán.

Về thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mức thuế này sẽ tăng thêm 1.000 đồng/lít đối với xăng, có hiệu lực từ 1/1/2019. Thời điểm này rơi vào tháng Chạp và tháng Giêng sẽ làm tăng giá xăng dầu lên cao, tác động tới việc kiểm soát CPI của năm 2019 và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân. Ông Hải kiến nghị, cần cân nhắc về thời điểm thực hiện việc triển khai Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Với chỉ tiêu CPI năm 2019 là 4%, Thứ trưởng Bộ Công Thương cũng dự báo với khả năng tăng giá hàng hóa (điện, xăng dầu…) ngay từ đầu năm 2019 và diễn biến cuộc chiến thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc leo thang… thì chỉ tiêu này cần phải cân nhắc khi đề xuất, tham mưu cho các cấp có thẩm quyền để đảm bảo tính khả thi.

Trong khi đó, đại diện Vụ Chính sách thuế Bộ Tài chính cho biết, thuế môi trường dành cho xăng E5 tăng tới kịch trần nhưng chỉ ở mức 3.850 đồng/lít (không ở mức 4.000 đồng tiền thuế bảo vệ môi trường/lít như các loại xăng khác). Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đang thực hiện hướng dẫn việc hoàn lại 2% thuế tiêu thụ đặc biệt của xăng E5 RON92 (dự kiến khoảng 700 tỷ đồng) cho các doanh nghiệp nhập khẩu, khuyến khích việc sản xuất, phân phối và tiêu thụ loại xăng sinh học này.

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ cho rằng giá của xăng sinh học E5 RON92 (đang chiếm 40 - 41% thị phần tiêu thụ trong nước) thấp hơn so với A95. Do vậy, Bộ Công Thương tiếp tục truyền thông tốt về chất lượng xăng E5, giá cả hợp lý sẽ tăng cơ cấu tiêu thụ của loại xăng này, góp phần giảm mặt bằng giá xăng trong thời gian tới, góp phần giảm tác động tới CPI.

thu truong bo cong thuong do thang hai can phai gia co quy binh on xang dau Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
thu truong bo cong thuong do thang hai can phai gia co quy binh on xang dau Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn hơn 3.800 tỷ đồng
thu truong bo cong thuong do thang hai can phai gia co quy binh on xang dau Giá xăng hôm nay 22/8: Lần thứ 5 liên tiếp được giữ nguyên?
thu truong bo cong thuong do thang hai can phai gia co quy binh on xang dau Tăng chi Quỹ bình ổn thêm 341 đồng, giá xăng được giữ nguyên
thu truong bo cong thuong do thang hai can phai gia co quy binh on xang dau Lạm phát leo dốc: Lên kịch bản ứng phó giá xăng dầu tăng cao

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 08:45