Thanh Hóa:

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi

18:26 | 06/09/2018

230 lượt xem
|
(PetroTimes) - Huyện biên giới Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa hiện vẫn đang bị cô lập do mưa lũ gây ra. Đã gần 10 ngày trôi qua, tuyến đường bộ lên địa phương này đang bị chia cắt nghiêm trọng, cửa hàng xăng dầu tạm đóng cửa chỉ phục vụ cho công tác khắc phục hậu quả mưa lũ, người dân mua xăng lẻ ngoài đường với giá gần gấp đôi.

Đợt mưa lũ cuối tháng 8 vừa qua khiến huyện Mường Lát bị thiệt hại nghiêm trọng, nhiều bản làng bị chia cắt. Đến thời điểm này, huyện Mường Lát vẫn đang bị cô lập về đường bộ.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Cửa hàng xăng dầu đóng cửa để ưu tiên cho nhiệm vụ khắc phục hậu quả mưa lũ và cứu trợ bà con

Do tình trạng bị cô lập nên nguồn hàng hóa, nhu yếu phẩm cung cấp cho địa phương này chưa thể triển khai. Không chỉ thiếu lương thực, nhu yếu phẩm, nguồn cung cấp xăng dầu tại địa phương này cũng đang khan hiếm.

Hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện đang mất điện, thông tin liên lạc bị gián đoạn. Theo ghi nhận của phóng viên Dân trí, ngày 6/9, nhiều người dân tìm đến cửa hàng xăng dầu ở khu vực trung tâm thị trấn Mường Lát để mua xăng nhưng không được.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Người dân mua xăng lẻ với giá gần gấp đôi so với bình thường

Người dân cho biết, đã nhiều ngày nay, cửa hàng xăng dầu này đóng cửa. Ngay cạnh cây xăng, một số hộ dân đem số xăng dự trữ trong nhà đổ vào từng chai bán, phục vụ người dân.

Qua tìm hiểu được biết, xăng lẻ được người dân bán với giá 25.000 đồng/1 chai 650ml (khoảng 38.000 đồng/lít), đắt gần gấp đôi so với giá bán bình thường.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Sau nhiều ngày bị cô lập, người dân tìm về thị trấn mua xăng dầu

Do địa hình đồi núi, lại bị chia cắt bởi mưa lũ nên giá một số dịch vụ vận tải cũng theo đó tăng lên. Từ trung tâm xã Trung Lý đến cầu Chiềng Nưa, xã Mường Lý với cung đường gần 10km, giá dịch vụ xe ôm từ 100 - 150 nghìn đồng.

Ngoài ra, nếu không muốn đi bộ quãng đường gần 40km, di chuyển bằng xuồng ngược sông Mã với quãng đường khoảng 14km từ cầu Chiềng Nưa về bản Pom Khuông (xã Tam Chung) là 200 nghìn đồng/người.

Nhiều người dân, học sinh, sinh viên đi học xa nhà ngheo tin mưa lũ kinh hoàng cũng cố vượt đường xa để về thăm quê. Tuy nhiên, một số em học sinh, sinh viên sau khi đi xe khách từ thành phố về đến xã Trung Lý, không đủ tiền đi xuồng đã chọn cách đi bộ băng rừng, lội suối để tiết kiệm tiền.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Huyện Mường Lát đang bị cô lập đường bộ
Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Giá dịch vụ xe ôm tăng do đường sạt lở và khan hiếm xăng dầu

Ông Cao Văn Cường - Chủ tịch UBND huyện Mường Lát cho biết: Mưa lũ đã khiến huyện Mường Lát bị cô lập. Trước tình hình trên, huyện đã họp bàn và thống nhất ưu tiên dành số xăng dầu còn lại ở cây xăng cho công tác sử dụng phương tiện, trang thiết bị để cứu hộ đồng bào.

Cũng theo ông Cường, số xăng dầu hiện tại ưu tiên cho việc sử dụng để máy móc khai thông đường, cấp cho các trạm y tế vệ tinh tại các xã cô lập để chạy máy móc, thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân; phần còn lại sẽ dành cho máy móc vận chuyển gạo cứu trợ, hàng hóa thực phẩm tiếp tế cho nhân dân những vùng đang bị cô lập.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Dịch vụ đi xuồng cũng khá cao

Hơn nữa, do lượng xăng dầu đã cạn kiệt, giao thông đang bị chia cắt chưa thể vận chuyển xăng dầu lên được. Trong khi đó, nhiều máy xúc đang tiến hành giải tỏa giao thông cũng không còn dầu cung cấp.

"Hiện nay, huyện đã báo cáo với tỉnh và tỉnh đã thống nhất sẽ liên hệ và vận chuyển xăng dầu qua đường cảu Lào cho huyện Mường Lát, chứ nguồn xăng dầu đã cạn kiệt, trong khi đó, nhiệm vụ khắc phục hậu quả vẫn còn nhiều", ông Cường cho biết.

Theo Dân trí

Giá xăng hôm nay (6/9) tăng đồng loạt 300 đồng, tiến sát mức 20.000 đồng/lít
Petrolimex giảm 300 đồng mỗi lít xăng, dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18243 18519 19133
CHF 32490 32874 33518
CNY 0 3470 3830
EUR 30085 30358 31385
GBP 34560 34952 35882
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15408
SGD 19813 20095 20619
THB 727 790 844
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 11:00