Thanh Hóa:

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi

18:26 | 06/09/2018

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Huyện biên giới Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa hiện vẫn đang bị cô lập do mưa lũ gây ra. Đã gần 10 ngày trôi qua, tuyến đường bộ lên địa phương này đang bị chia cắt nghiêm trọng, cửa hàng xăng dầu tạm đóng cửa chỉ phục vụ cho công tác khắc phục hậu quả mưa lũ, người dân mua xăng lẻ ngoài đường với giá gần gấp đôi.

Đợt mưa lũ cuối tháng 8 vừa qua khiến huyện Mường Lát bị thiệt hại nghiêm trọng, nhiều bản làng bị chia cắt. Đến thời điểm này, huyện Mường Lát vẫn đang bị cô lập về đường bộ.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Cửa hàng xăng dầu đóng cửa để ưu tiên cho nhiệm vụ khắc phục hậu quả mưa lũ và cứu trợ bà con

Do tình trạng bị cô lập nên nguồn hàng hóa, nhu yếu phẩm cung cấp cho địa phương này chưa thể triển khai. Không chỉ thiếu lương thực, nhu yếu phẩm, nguồn cung cấp xăng dầu tại địa phương này cũng đang khan hiếm.

Hầu hết các địa phương trên địa bàn huyện đang mất điện, thông tin liên lạc bị gián đoạn. Theo ghi nhận của phóng viên Dân trí, ngày 6/9, nhiều người dân tìm đến cửa hàng xăng dầu ở khu vực trung tâm thị trấn Mường Lát để mua xăng nhưng không được.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Người dân mua xăng lẻ với giá gần gấp đôi so với bình thường

Người dân cho biết, đã nhiều ngày nay, cửa hàng xăng dầu này đóng cửa. Ngay cạnh cây xăng, một số hộ dân đem số xăng dự trữ trong nhà đổ vào từng chai bán, phục vụ người dân.

Qua tìm hiểu được biết, xăng lẻ được người dân bán với giá 25.000 đồng/1 chai 650ml (khoảng 38.000 đồng/lít), đắt gần gấp đôi so với giá bán bình thường.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Sau nhiều ngày bị cô lập, người dân tìm về thị trấn mua xăng dầu

Do địa hình đồi núi, lại bị chia cắt bởi mưa lũ nên giá một số dịch vụ vận tải cũng theo đó tăng lên. Từ trung tâm xã Trung Lý đến cầu Chiềng Nưa, xã Mường Lý với cung đường gần 10km, giá dịch vụ xe ôm từ 100 - 150 nghìn đồng.

Ngoài ra, nếu không muốn đi bộ quãng đường gần 40km, di chuyển bằng xuồng ngược sông Mã với quãng đường khoảng 14km từ cầu Chiềng Nưa về bản Pom Khuông (xã Tam Chung) là 200 nghìn đồng/người.

Nhiều người dân, học sinh, sinh viên đi học xa nhà ngheo tin mưa lũ kinh hoàng cũng cố vượt đường xa để về thăm quê. Tuy nhiên, một số em học sinh, sinh viên sau khi đi xe khách từ thành phố về đến xã Trung Lý, không đủ tiền đi xuồng đã chọn cách đi bộ băng rừng, lội suối để tiết kiệm tiền.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Huyện Mường Lát đang bị cô lập đường bộ
Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Giá dịch vụ xe ôm tăng do đường sạt lở và khan hiếm xăng dầu

Ông Cao Văn Cường - Chủ tịch UBND huyện Mường Lát cho biết: Mưa lũ đã khiến huyện Mường Lát bị cô lập. Trước tình hình trên, huyện đã họp bàn và thống nhất ưu tiên dành số xăng dầu còn lại ở cây xăng cho công tác sử dụng phương tiện, trang thiết bị để cứu hộ đồng bào.

Cũng theo ông Cường, số xăng dầu hiện tại ưu tiên cho việc sử dụng để máy móc khai thông đường, cấp cho các trạm y tế vệ tinh tại các xã cô lập để chạy máy móc, thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân; phần còn lại sẽ dành cho máy móc vận chuyển gạo cứu trợ, hàng hóa thực phẩm tiếp tế cho nhân dân những vùng đang bị cô lập.

Khan hiếm xăng dầu vì mưa lũ cô lập, tư nhân bán đắt gần gấp đôi
Dịch vụ đi xuồng cũng khá cao

Hơn nữa, do lượng xăng dầu đã cạn kiệt, giao thông đang bị chia cắt chưa thể vận chuyển xăng dầu lên được. Trong khi đó, nhiều máy xúc đang tiến hành giải tỏa giao thông cũng không còn dầu cung cấp.

"Hiện nay, huyện đã báo cáo với tỉnh và tỉnh đã thống nhất sẽ liên hệ và vận chuyển xăng dầu qua đường cảu Lào cho huyện Mường Lát, chứ nguồn xăng dầu đã cạn kiệt, trong khi đó, nhiệm vụ khắc phục hậu quả vẫn còn nhiều", ông Cường cho biết.

Theo Dân trí

Giá xăng hôm nay (6/9) tăng đồng loạt 300 đồng, tiến sát mức 20.000 đồng/lít
Petrolimex giảm 300 đồng mỗi lít xăng, dầu

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00