Petrolimex giảm 300 đồng mỗi lít xăng, dầu

18:24 | 23/08/2018

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam sẽ thấp hơn 300 đồng mỗi lít so với giá thông báo của liên Bộ Công Thương - Tài chính. 

Ngày 23/8, Petrolimex cho biết sẽ thực hiện giảm giá bán lẻ các mặt hàng xăng, dầu diezel 300 đồng một lít (đã bao gồm thuế VAT) so với giá bán lẻ hiện hành niêm yết tại cửa hàng xăng dầu của Petrolimex trên phạm vi toàn quốc. Chương trình giảm giá định kỳ này được doanh nghiệp áp dụng với tất cả khách hàng khi mua xăng, dầu diezel vào các ngày thứ Sáu hàng tuần, bắt đầu từ 31/8 đến hết 30/9.

Petrolimex giảm 300 đồng mỗi lít xăng, dầu
Khách hàng đổ xăng tại một trạm xăng thuộc hệ thống Petrolimex.

rong công văn gửi các đơn vị thành viên, Tổng giám đốc Petrolimex Phạm Đức Thắng đề nghị lãnh đạo các công ty xăng dầu thành viên, Tổng công ty dịch vụ xăng dầu Petrolimex chịu trách nhiệm triển khai công tác kiểm kê, niêm yết giá và tổ chức bán hàng theo đúng quy định, hướng dẫn của tập đoàn. Đơn vị nào vi phạm về giá bán sẽ phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập đoàn.

Liên quan tới giá xăng dầu, tại kỳ điều hành ngày 22/8, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giữ nguyên giá xăng, điều chỉnh giá các mặt hàng dầu. Sau điều chỉnh giá xăng E5RON 92 vẫn ở mức 19.610 đồng một lít, xăng RON 95 là 21.170 đồng. Mỗi lít dầu diesel là 17.780 đồng, dầu hỏa 16.260 đồng...

Xăng dầu vẫn là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất cho "ông lớn" xăng dầu trong nửa đầu năm 2018 khi chiếm gần 53% tổng lãi trước thuế của tập đoàn, gần 1.480 tỷ đồng. Các hoạt động kinh doanh ngoài xăng dầu lãi 1.333 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận từ hóa dầu, nhựa đường, hóa chất là 384 tỷ đồng; kinh doanh gas 110 tỷ; vận tải 214 tỷ... Trong khi kinh doanh trong nước "thắng lớn", hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của tập đoàn này vẫn khá khiêm tốn, khi chỉ lãi 28 tỷ đồng nửa đầu năm.

Dù vậy, nửa đầu năm tập đoàn này vẫn ghi nhận mức lãi sau thuế hợp nhất là 2.278 tỷ, trong đó công ty mẹ - tập đoàn là 2.061 tỷ đồng.

Theo VnExpress.net

Ecuador sẽ tăng mạnh giá xăng
Giá xăng tiếp tục được giữ nguyên
Trung Quốc giảm giá xăng dầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 21:45