Thu ngân sách từ dầu thô 8 tháng tăng gần gấp đôi kế hoạch, đạt 51.100 tỷ đồng

10:57 | 30/08/2022

4,073 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Tổng cục Thống kê cho biết thu từ dầu thô tăng mạnh góp phần giúp cho tổng thu ngân sách tăng gần 20% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 8 tháng đầu năm, ngân sách bội thu 251.000 tỷ đồng nhưng Bộ Tài chính vẫn cho rằng còn nhiều thách thức với nguồn thu ngân sách.

Về thu ngân sách Nhà nước,theo số liệu thống kê (GSO), tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 8 ước đạt 106.000 tỷ đồng. Trong đó, ước thu nội địa tháng 8 đạt 78.400 tỷ đồng, thu từ dầu thô đạt 6.200 tỷ đồng, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 16.600 tỷ đồng.

Hoạt động khai thác dầu khí tại mỏ Bạch Hổ
Khai thác dầu khí 8 tháng đầu năm tạo cú hích mạnh trong thu chi ngân sách năm 2022.

Lũy kế 8 tháng năm 2022, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 1.208,2 nghìn tỷ đồng, bằng 85,6% dự toán năm và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ước thu nội địa đạt 954.600 tỷ đồng, bằng 81,1% dự toán năm và tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, đáng lưu ý là thu từ dầu thô qua 8 tháng đạt 51.100 tỷ đồng, bằng 181,2% dự toán năm và tăng 98,8% so với cùng kỳ năm trước. Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 197.600 tỷ đồng, bằng 99,3% dự toán năm và tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước.

Về chi ngân sách Nhà nước, tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 8 ước đạt 123.700 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng năm 2022, tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 956.500 tỷ đồng, bằng 53,6% dự toán năm và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, chi thường xuyên 8 tháng đạt 677.300 tỷ đồng, bằng 60,9% dự toán năm và tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Chi đầu tư phát triển đạt 212.200 tỷ đồng, bằng 40,3% và tăng 13,3%. Chi trả nợ lãi 65.300 tỷ đồng, bằng 62,9% và giảm 9,4%. Như vậy, 8 tháng đầu năm, ngân sách bội thu 251.000 tỷ đồng.

Trước đó, phát biểu tại cuộc họp triển khai nhiệm vụ ngành Tài chính hồi đầu tháng 8, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc nhấn mạnh rằng thời gian tới, cần tiếp tục điều hành chính sách tài khóa linh hoạt, hiệu quả, quản lý thu phải phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, tăng cường chống thất thu ở các lĩnh vực; trong đó, có việc tăng thu trên nền tảng số, các sàn thương mại điện tử và hoàn thuế giá trị gia tăng...

Theo Bộ trưởng Hồ Đức Phớc, dự báo sẽ có nhiều khó khăn, thách thức tác động tới nguồn thu ngân sách như lạm phát tăng cao, giá xăng dầu giảm nhưng mặt bằng giá nói chung chưa giảm; lãi suất tăng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn…

Do đó, Bộ trưởng yêu cầu ngành Tài chính đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng ban hành chính sách pháp luật, về hình ảnh của ngành, những việc trọng tâm, việc mới, việc làm sáng tạo của ngành trong thời qua. Bộ trưởng lưu ý toàn ngành tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin phải đi trước một bước, góp phần vào hiện đại hóa ngành tài chính.

P.V

Tin tức kinh tế ngày 29/8: Thu ngân sách 8 tháng đầu năm gần đạt kế hoạch cả năm Tin tức kinh tế ngày 29/8: Thu ngân sách 8 tháng đầu năm gần đạt kế hoạch cả năm
Sớm hoàn thành việc phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn Sớm hoàn thành việc phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn
NHNN đốc thúc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách 40.000 tỷ NHNN đốc thúc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách 40.000 tỷ
Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô 7 tháng ước đạt 43 nghìn tỷ đồng Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô 7 tháng ước đạt 43 nghìn tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00