Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô của ngành Thuế tăng mạnh, đạt gần 15 ngàn tỷ đồng

21:03 | 01/04/2022

3,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quý I/2022, tổng thu ngân sách nhà nước từ dầu thô của ngành Thuế ước đạt 14.739 tỷ đồng, bằng 52,3% so với dự toán và tăng 67,6% so với cùng kỳ 2021.

Chiều 1/4, Tổng cục Thuế đã phát đi thông tin về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế quý I/2022.

Thu ngân sách nhà nước từ dầu thô của ngành Thuế tăng mạnh, đạt gần 15 ngàn tỷ đồng
Ảnh minh hoạ

Theo đó, trong quý I/2022, tổng thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý ước đạt 389.320 tỷ đồng, bằng 33,1% so với dự toán pháp lệnh, bằng 105,3% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó thu nội địa ước đạt 374.581 tỷ đồng, bằng 32,7% so với dự toán, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2021. Thu từ dầu thô ước đạt 14.739 tỷ đồng, bằng 52,3% so với dự toán, tăng 67,6% so với cùng kỳ.

So với dự toán có 16/19 khoản thu, sắc thuế đạt khá (trên 25%), trong đó một số khoản thu lớn như: khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ước đạt 27,5%; doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 30%; khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh ước đạt 34%; thuế TNCN ước đạt 43,3%; thuế BVMT ước đạt 25,9%; thu lệ phí trước bạ ước đạt 30,3%; thu phí, lệ phí ước đạt 27,3%; thu tiền sử dụng đất ước đạt 38%...

So với cùng kỳ có 11/19 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng đó là: thuế TNCN ước tăng 20,6%; thuế BVMT ước tăng 7,1%; lệ phí trước bạ ước tăng 5,1%; phí - lệ phí ước tăng 4,2%; thu tiền cho thuê đất ước tăng 26,9%; Thu tiền sử dụng đất ước tăng 21%.

Thu ngân sách quý I/2022 đạt khá về tiến độ thực hiện dự toán và tăng so cùng kỳ, theo Tổng cục Thuế, là do tình hình dịch bệnh trên cả nước tiếp tục được kiểm soát, hoạt động sản xuất kinh doanh hồi phục. Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đã và đang phát huy tác dụng tốt, các DN đã có sự tăng tốc hoạt động sản xuất kinh doanh. Số DN thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong quý I/2022 tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước (bình quân một tháng có 20 nghìn DN thành lập mới và quay trở lại hoạt động); tổng vốn đăng ký vào nền kinh tế tăng 21%, trong đó vốn đăng ký tăng thêm của các DN đang hoạt động tăng 34,5%.

Khu vực dịch vụ trong quý I/2022 tăng trưởng khởi sắc khi nhiều hoạt động dịch vụ sôi động trở lại. Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của quý I năm nay như sau: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,75% so với cùng kỳ năm trước; ngành vận tải, kho bãi tăng 7,06%; ngành bán buôn và bán lẻ tăng 2,98%.

Bên cạnh việc các DN đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp lớn cho ngân sách thì có được kết quả trên là do ngành thuế đã triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý.

Tính đến ngày 14/03/2022, toàn ngành Thuế đã thực hiện được 4.890 cuộc thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT và kiểm tra được 90.503 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, bằng 113,32% so với cùng kỳ năm 2021. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra là 4.255 tỷ đồng trong đó: tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 1.050,2 tỷ đồng; giảm khấu trừ là 237,8 tỷ đồng; giảm lỗ là 2.967,1 tỷ đồng.

Trong 3 tháng đầu năm 2022 toàn ngành Thuế đã thu được 7.250 tỷ đồng tiền nợ thuế. Cơ quan thuế các cấp đã thực hiện xử lý khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp không còn khả năng nộp NSNN theo Nghị quyết 94/2019/QH14 ước đạt 150 tỷ đồng.

Hải Anh

Petrovietnam và Viettel đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ caoPetrovietnam và Viettel đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cao
Petrovietnam chính thức vận hành giai đoạn 1 Hệ thống Quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP)Petrovietnam chính thức vận hành giai đoạn 1 Hệ thống Quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP)
Hoàn thiện Luật Dầu khí sẽ tạo hành lang pháp lý đồng bộ để triển khai các hoạt động dầu khí trong thực tiễnHoàn thiện Luật Dầu khí sẽ tạo hành lang pháp lý đồng bộ để triển khai các hoạt động dầu khí trong thực tiễn
PVEP tập trung triển khai Đề án Tái tạo văn hóa Petrovietnam, chuẩn bị kỷ niệm 15 năm ngày thành lậpPVEP tập trung triển khai Đề án Tái tạo văn hóa Petrovietnam, chuẩn bị kỷ niệm 15 năm ngày thành lập
Làm rõ vụ hàng chục nghìn vỏ bình gas Petrovietnam tập kết trái phépLàm rõ vụ hàng chục nghìn vỏ bình gas Petrovietnam tập kết trái phép
Phát huy tối đa vai trò, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của PetrovietnamPhát huy tối đa vai trò, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của Petrovietnam
Gỡ vướng về cơ chế để Petrovietnam nâng cao năng lực tìm kiếm, thăm dò, khai thácGỡ vướng về cơ chế để Petrovietnam nâng cao năng lực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
Luật Dầu khí (sửa đổi) cần bám sát tình hình thực tế, tạo điều kiện cho Petrovietnam phát triểnLuật Dầu khí (sửa đổi) cần bám sát tình hình thực tế, tạo điều kiện cho Petrovietnam phát triển

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,381 16,401 17,001
CAD 18,290 18,300 19,000
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,567 3,737
EUR #26,416 26,626 27,916
GBP 31,317 31,327 32,497
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.8 161.95 171.5
KRW 16.41 16.61 20.41
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,900 14,910 15,490
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,217 18,227 19,027
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 07:45