Thời khó, bầu Đức vẫn chi “triệu đô” mua máy bay… đi làm đồng

07:05 | 13/11/2019

459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên thị trường hôm qua xuất hiện thông tin bầu Đức đã mua chiếc máy bay nông nghiệp có lái đầu tiên ở Đông Dương với giá khoảng 1,3 triệu USD. Mặc dù vậy, cặp cổ phiếu HAG và HNG vẫn diễn biến kém tích cực, trong đó, HAG giảm giá.

Phiên giao dịch ngày 12/11 trôi qua với nhiều trạng thái cảm xúc của nhà đầu tư, lúc mừng vui, lúc lo sợ phập phồng. Các chỉ số diễn biến rung lắc, gay cấn, tuy nhiên, kết phiên đều tăng điểm.

Cụ thể, VN-Index tăng 1,58 điểm tương ứng 0,16% lên 1.018,33 điểm; HNX-Index tăng 0,2 điểm tương ứng 0,19% lên 106,96 điểm và UPCoM-Index tăng 0,08 điểm tương ứng 0,15% lên 56,8 điểm.

Dòng tiền đổ mạnh vào phiên chiều để mua cổ phiếu giảm giá, và nhờ đó, thanh khoản trên thị trường cải thiện đáng kể, đồng thời, các chỉ số cũng “gồng mình” tăng cuối phiên.

Trên HSX, khối lượng giao dịch đạt mức 223,15 triệu cổ phiếu tương ứng 4.569,93 tỷ đồng. Các con số này trên HNX là 19,98 triệu cổ phiếu tương ứng 211,01 tỷ đồng và trên UPCoM là 9,6 triệu cổ phiếu tương ứng 127,33 tỷ đồng.

Điều đáng chú ý là độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Có 344 mã tăng, 46 mã tăng trần so với 276 mã giảm và 24 mã giảm sàn.

Thời khó, bầu Đức vẫn chi “triệu đô” mua máy bay… đi làm đồng
Ở thời hoàng kim, bầu Đức từng là một trong những doanh nhân đầu tiên ở Việt Nam có máy bay riêng

Cổ phiếu HAG và HNG của Hoàng Anh Gia Lai hôm qua không có dấu hiệu khởi sắc. HAG vẫn giảm xuống mức giá 4.140 đồng/cổ phiếu còn HNG đứng giá tham chiếu 14.750 đồng/cổ phiếu sau khi đã để mất giá hôm trước đó.

Trên thị trường hôm qua bỗng xuất hiện thông tin công ty của bầu Đức đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên ở Đông Dương mua máy bay nông nghiệp có lái.

Chiếc máy bay này được cho biết thuộc dòng Thrush 510P, có giá khoảng 1,3 triệu USD, đã cập cảng Cát Lái, TP HCM vào chiều ngày 3/11 và hiện đang chờ đợi làm thủ tục xuất sang tỉnh vùng sâu hẻo lánh Rattanakiri của Campuchia để đi làm đồng cho trang trại của Hoàng Anh Gia Lai Agrico.

Bầu Đức mua máy bay phục vụ nông nghiệp trong bối cảnh đã dồn toàn lực cho các vườn cây ăn trái. Đây cũng là thời điểm mà các vườn chuối, thanh long, xoài, dừa đi vào khai thác ở Campuchia.

Mặc dù vậy, có thể thấy, thông tin nói trên chưa tác động đến diễn biến cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai trên thị trường chứng khoán.

Hôm qua, ROS tiếp tục là tâm điểm của hoạt động chuyển nhượng với thanh khoản đạt 27,5 triệu cổ phiếu. Tuy nhiên nếu như mã này bị sụt giá thì những mã khác có thanh khoản tốt như HSG, HAI, HPG, FLC, AAA vẫn giữ được đà tăng. Đặc biệt, HSG và HAI tăng trần.

VHM và VNM giảm giá đã gây áp lực đáng kể lên thị trường chung. VNM tác động kéo VN-Index giảm 0,92 điểm và VHM là 0,89 điểm. Chưa kể, VPB, MBB cũng có ảnh hưởng tiêu cực.

Chiều ngược lại, thị trường nhận được hỗ trợ đáng kể từ các “ông lớn” như VIB, VIC, VCB, GAS, FPT… Riêng BID đóng góp 0,8 điểm trong mức tăng chung của VN-Index hôm qua.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán BVSC, VN-Index dự báo sẽ tiếp tục có biến động trong vùng được giới hạn bởi cận dưới 1.005- 1.015 điểm và cận trên 1024-1029 điểm trong những phiên tiếp theo.

Về xu hướng tổng thể của thị trường, BVSC vẫn kỳ vọng chỉ số sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 1.036-1.042 điểm trong ngắn hạn. Thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu và chịu ảnh hưởng từ biến động của thị trường thế giới.

Điểm tích cực là khối ngoại vẫn đang duy trì hoạt động mua ròng. Nhóm cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu bluechips trong rổ VN30 vẫn sẽ tạo sức ảnh hưởng chi phối đến xu hướng thị trường trong ngắn hạn.

Các chuyên gia BVSC cho rằng, các cổ phiếu thuộc các nhóm này sẽ luân phiên tăng điểm để hỗ trợ thị trường. Do đó, đây vẫn được xem là các cơ hội đầu tư chủ đạo trong giai đoạn này.

Chiến lược đầu tư được đưa ra là duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 60-65% cổ phiếu, có thể xem xét bán trading trong các phiên tăng điểm của thị trường.

Các nhịp rung lắc, điều chỉnh của thị trường tại vùng 1.005-1.015 điểm được xem là cơ hội để nhà đầu tư thực hiện mở vị thế mua mới hoặc mua lại các vị thế đã bán trước đó.

Theo Dân trí

Tin mới bất ngờ về tỷ phú Phạm Nhật Vượng: Trả lương thầy Park, mở trường đại học
Đại gia chứng khoán đồng loạt "ngả mũ" gọi tên hoa hậu Mai Phương Thúy
Điểm mặt đại gia một thời "chói lóa", nay "vụt tắt" vì thua lỗ kinh doanh
Đại gia Hồ Hùng Anh gây “choáng” vì trả nhân viên bình quân 33 triệu đồng/người
Lộ diện đại gia tính “nhảy vào” thu phí tự động cùng “trùm BOT” Tasco

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00