Thời của thịt giả đang đến gần?

09:20 | 03/02/2022

59 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hơn 100 công ty đang khởi nghiệp trong lĩnh vực thịt nuôi trồng (còn gọi là thịt giả). 2 năm qua, nhà đầu tư đã rót 2 tỷ USD vào lĩnh vực này và khả năng sẽ có nhiều đầu tư hơn nếu được chấp thuận.
Quốc gia đầu tiên cho phép bán thịt Quốc gia đầu tiên cho phép bán thịt "nhân tạo"

Josh Tetrick, đồng sáng lập kiêm CEO của công ty khởi nghiệp thịt nuôi cấy Eat Just, đang tưởng tượng đến một ngày thịt giả (loại thịt được nuôi trồng trong phòng thí nghiệm) sẽ có mặt ở khắp nơi, từ các nhà hàng gắn sao Michelin cho đến các quầy bán hàng rong và các chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh.

Nhưng để đạt được điều đó vẫn cần phải đầu tư nhiều hơn nữa và được các cơ quan chức năng phê duyệt sử dụng.

Thời của thịt giả đang đến gần? - 1
Thịt nuôi trồng trong phòng thí nghiệm (Ảnh: The Spoon).

Thịt nuôi trồng hay nuôi cấy là các sản phẩm thịt động vật được sản xuất trong các phòng thí nghiệm hoặc các cơ sở sản xuất thương mại. Hiện nay, quá trình sản xuất này rất tốn kém nhưng các nhà nghiên cứu và giới doanh nhân cho biết theo thời gian sẽ hiệu quả và ít tốn kém hơn. Nếu người tiêu dùng chuyển sang sử dụng thịt nuôi trồng, loại thịt này có thể giúp giảm phát thải khí nhà kính và biến đổi khí hậu.

"Đây không phải điều không thể tránh được", Tetrick nói và cho biết điều này có thể mất 300 năm hoặc có khi chỉ 30 năm, tùy thuộc vào khả năng kỹ thuật và nhận thức của người tiêu dùng.

Theo dữ liệu từ Crunchbase, các nhà đầu tư đã rót khoảng 2 tỷ USD vào lĩnh vực này trong 2 năm qua. Năm tới được dự đoán sẽ có nhiều đầu tư hơn vào lĩnh vực này. Eat Just và các công ty trong ngành đang nỗ lực để được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ và Bộ Nông nghiệp Mỹ chấp thuận.

Theo ông Nick Cooney, đối tác quản lý tại LeverVC, một công ty đầu tư vào lĩnh vực này, dự kiến Mỹ sẽ phê duyệt sớm nhất là trong năm nay.

"Có một số công ty trong lĩnh vực này đang xây dựng các cơ sở quy mô lớn để sản xuất các sản phẩm thịt nuôi trồng. Nhưng để sản xuất với khối lượng tương đối lớn sẽ liên quan đến rất nhiều vốn, thép và cả thời gian", ông nói.

Eat Just đã đạt được nhiều đột phá trong 2 năm qua. Theo đó, tháng 12/2020, Singapore đã chấp thuận cho họ bán thịt gà nuôi mang nhãn hiệu Good Meat, bao gồm ức gà, thịt gà và các sản phẩm gà xé nhỏ.

Thời của thịt giả đang đến gần? - 2
Tháng 12/2020, Singapore đã chấp thuận cho Eat Just bán thịt gà nuôi mang nhãn hiệu Good Meat (Ảnh: Eat Just).

"Đó là thịt thật", Tetrick khẳng định. Tetrick giải thích: "Thay vì cần tất cả diện tích đất, nước hay phá bỏ các khu rừng nhiệt đới để có hàng tỷ con vật làm thịt thì chúng tôi bắt đầu chỉ với một gian phòng và lấy tế bào từ sinh thiết của một con vật hay một miếng thịt tươi hoặc từ ngân hàng tế bào. Sau đó chúng tôi xác định các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi tế bào đó và chế tạo nó trong một bình thép không gỉ được gọi là lò phản ứng sinh học".

Ngoài thịt, Eat Just cũng đang bán các sản phẩm trứng có nguồn gốc từ thực vật, được làm từ đậu xanh.

Hiện đã có hơn 700 người ở Singapore sử dụng các sản phẩm thịt nuôi trồng. Tetrick hy vọng sẽ nhanh chóng mở rộng quy mô nếu thịt nuôi trồng được chấp nhận ở nhiều quốc gia khác.

Năm ngoái, đơn vị Good Meat của Eat Just đã huy động được 267 triệu USD để xây dựng hệ thống và tăng cường sản xuất ở cả Mỹ và Singapore. Hồi tháng 8 năm ngoái, công ty khởi nghiệp này cũng thông báo sẽ xây dựng một cơ sở ở Qatar, hợp tác với quỹ Doha Venture Capital và Qatar Free Zones Authority. Tuy nhiên để xây dựng các lò phản ứng sinh học đủ lớn để mở rộng quy mô họ sẽ phải cần nhiều vốn hơn nữa.

Thời của thịt giả đang đến gần? - 3
Singapore đã chấp thuận cho phép bán các sản phẩm thịt nuôi trồng ở nước này (Ảnh: Noted News).

Theo nhóm vận động nghiên cứu phi lợi nhuận The Good Food Institute, có hơn 100 công ty khởi nghiệp về lĩnh vực thịt nuôi trồng. Các công ty này cũng đang tăng cường những hoạt động của họ.

JBS, gã khổng lồ về protein trên toàn cầu - công ty mua lại BioTech Foods vào cuối năm ngoái, cũng tuyên bố đầu tư 100 triệu USD để thâm nhập vào thị trường thịt nuôi trồng và xây dựng một trung tâm thí nghiệm và phát triển ở Brazil.

Những phát triển này diễn ra khi người tiêu dùng ngày càng lo lắng về biến đổi khí hậu và mong muốn thay đổi thói quen ăn uống để hạn chế tác động tới môi trường. Các sản phẩm thịt có nguồn gốc từ thực vật đang ngày một phổ biến hơn khi xuất hiện trên thực đơn của KFC hay quầy bán thực phẩm của các siêu thị Target ở Mỹ.

Tuy nhiên, chi phí của các sản phẩm này vẫn đắt đỏ và cần phải giảm xuống. "Một quán ăn địa phương hoặc một chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh lớn sẽ không chấp nhận nếu nó đắt hơn nhiều so với thịt thông thường. Họ sẽ lấy nó khi nó gần hoặc thậm chí tốt hơn và rẻ hơn. Đó là những gì chúng ta cần phải làm", đầu bếp Jose Andres, chủ một nhà hàng đồng thời là người sáng lập tổ chức phi lợi nhuận World Central Kitchen nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 20:45