Thích mua hàng online nhưng người Việt vẫn thanh toán tiền mặt

07:01 | 24/09/2019

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019 cho thấy, ước tính số người tham gia mua sắm trực tuyến năm 2018 có 39,9 triệu người, tăng hơn 6,3 triệu so với năm 2017. Tuy nhiên, người Việt vẫn thích thanh toán tiền mặt theo kiểu truyền thống dù bắt nhịp xu hướng thương mại điện tử nhanh.    
thich mua hang online nhung nguoi viet van thanh toan tien matThương mại điện tử: Sôi động các thành phố lớn, nông thôn buồn tẻ
thich mua hang online nhung nguoi viet van thanh toan tien matSẽ siết chặt quản lý hoạt động thương mại điện tử để tránh gian lận
thich mua hang online nhung nguoi viet van thanh toan tien matThương mại điện tử - Thực, hư khó lường!

Theo Sách trắng, việc thanh toán tiền mặt khi mua hàng online tăng từ 82% năm 2017 lên 88% năm 2018. Ước tính giá trị mua sắm trực tuyến của một người Việt là 202 USD (năm 2017 là 186 USD).

Đáng chú ý, tỷ lệ người tiêu dùng đặt mua hàng trực tuyến qua thiết bị di động năm 2018 đạt 81% (trong khi năm 2017 là 75%). Tỷ lệ người mua sắm trực tuyến qua máy tính để bàn và máy tính xách tay lại có xu hướng giảm, từ mức 65% trong năm 2017 xuống 61% trong năm 2018.

Khi tham gia mua sắm trên mạng, người tiêu dùng mua nhiều nhất quần áo, giày dép và mỹ phẩm; sách, văn phòng phẩm, hoa, quà tặng; thiết bị đồ dùng gia đình; đồ công nghệ và điện tử; vé xem phim, ca nhạc; thực phẩm; vé máy bay, tàu hỏa, ô tô (33%); đặt chỗ khách sạn/ tour du lịch…

thich mua hang online nhung nguoi viet van thanh toan tien mat
Thích mua hàng online nhưng người Việt vẫn thanh toán tiền mặt

Người Việt có xu hướng mua hàng qua website thương mại điện tử ngày càng nhiều hơn (từ mức 68% của năm 2017 đã tăng lên 74% năm 2018); qua mạng xã hội đã giảm mạnh, từ 51% xuống còn 36% trong năm 2018. Mua sắm qua ứng dụng mua hàng trên thiết bị di động đã tăng 11%, đạt mức 52% trong năm 2018.

Khảo sát về các hình thức thanh toán phổ biến được người mua hàng lựa chọn, Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019 cũng cho thấy, người tiêu dùng vẫn chủ yếu chọn kênh trả tiền mặt khi nhận hàng (tăng từ 82% trong năm 2017 lên 88% trong năm 2018). Ngoài ra các kênh như thẻ ATM nội địa cũng giảm, trong khi thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, qua ví điện tử cũng có xu hướng tăng.

Khi mua sắm, người tiêu dùng cho biết quan tâm hàng đầu đến yếu tố chất lượng của hàng hóa, dịch vụ, tiếp theo là giá cả, uy tín của người bán, yếu tố vận chuyển và giao nhận hàng hóa, dịch vụ chăm sóc khách hàng…

Trước khi mua hàng, người tiêu dùng thường quyết định lựa chọn 1 website nhất định sau khi tìm hiểu qua nội dung bình luận, đánh giá trên mạng (đây là yếu tố quyết định hàng đầu). Tiếp theo là thông qua bạn bè người thân giới thiệu xem quảng cáo qua các kênh tivi, báo điện tử…

Tuy nhiên, có tới 83% người tiêu dùng than phiền về vấn đề sản phẩm kém chất lượng so với quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách hàng kém (47%), lo ngại thông tin cá nhân bị tiết lộ, cách thức đặt hàng trực tuyến rắc rối…

Trong khi đó, những người chưa tham gia mua sắm trực tuyến cho biết họ lo ngại về vấn đề chất lượng hàng hóa, mua hàng tại cửa hàng thuận tiện hơn. 36% cho biết chưa có kinh nghiệm mua hàng trên mạng, không tin tưởng đơn vị bán hàng.

Hiện nay, quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ của Việt Nam năm 2018 ước tính đạt 8,06 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2017.

Báo cáo "Kinh tế Internet Đông Nam Á 2018" do Google - Temasek thực hiện và công bố, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam giai đoạn 2015-2025 được dự báo ở mức 43%, đưa Việt Nam trở thành nước có nền thương mại điện tử tăng trưởng nhanh nhất khu vực.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 23:00