Thị trường thức ăn chăn nuôi: Ngoại lấn lướt nội

09:00 | 01/01/2018

2,028 lượt xem
|
Lâu nay, nhiều doanh nghiệp (DN) ngoại đã chủ động đầu tư vào lĩnh vực thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Hiện nay, ưu thế trên thị trường đang nghiêng hẳn về các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

DN ngoại ồ ạt thâm nhập

Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, năm 2010, sản lượng thức ăn gia súc, gia cầm công nghiệp chỉ đạt gần 10,6 triệu tấn thì đến năm 2016 đã tăng lên trên 20 triệu tấn. Mấy năm gần đây ngành thức ăn chăn nuôi phát triển tốt với mức tăng 13-15%/năm.

Tuy nhiên, nghịch lý đáng buồn là ưu thế trên thị trường thức ăn chăn nuôi hiện nay đang nghiêng hẳn về các DN FDI.

Thời gian qua, rất nhiều đại gia ngoại như: CP Group (Thái Lan), De Heus (Hà Lan), Cargill (Hoa Kỳ), NewHope (Trung Quốc)… “nhanh tay, lẹ mắt” liên tục xây mới nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, mở rộng hoạt động kinh doanh.

thi truong thuc an chan nuoi ngoai lan luot noi
Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi chịu nhiều áp lực cạnh tranh

Điển hình, Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam sau hơn 20 năm vào Việt Nam đã sở hữu 4 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn (công suất mỗi nhà máy trên 400.000 tấn/năm) đặt tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang, Bình Định. Bên cạnh đó, công ty còn hợp tác với nông dân để phát triển hơn 3.000 trang trại cùng các nhà máy chế biến thực phẩm ở cả 3 miền.

Tương tự, Cargill Việt Nam đã vận hành dây chuyền sản xuất cám thủy sản thứ 10 tại Việt Nam đặt tại nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của Cargill tại tỉnh Hà Nam. Với sản lượng 3.000 tấn/tháng, dây chuyền tập trung vào các sản phẩm cám chất lượng cao. Hay De Heus đã thâm nhập vào Việt Nam với dòng vốn đầu tư khá lớn, mở rộng quy mô sản xuất ở các tỉnh, thành phố...

Công ty Nghiên cứu thị trường Grand View Research dự báo, đến năm 2020 quy mô thị trường thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sẽ đạt 10,55 tỉ USD, khoảng 25-26 triệu tấn.

Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, DN FDI đang nổi trội hơn hẳn DN trong nước. Minh chứng là khu vực FDI đang chiếm 60-65% thị phần, DN nội chỉ chiếm 35-40% thị phần thức ăn chăn nuôi.

DN nội cố gắng chạy đua

Trước sức ép cạnh tranh, đòi hỏi DN nội phải nỗ lực chiếm lĩnh thị trường. Đơn cử, Sao Mai Group (An Giang) trỗi dậy bằng kế hoạch đầu tư mạnh vào nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản. Mới đây, cuối tháng 11-2017, Sao Mai Group đưa vào hoạt động Nhà máy Sao Mai Super Feed tại Đồng Tháp, công suất 360.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư trên 800 tỉ đồng. Sao Mai Super Feed góp phần tạo bước đột phá cho ngành hàng cá tra Việt Nam trên thị trường toàn cầu, bởi trong chuỗi giá trị cá tra, thức ăn thủy sản chiếm 60-65%.

Đại diện một số công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước khẳng định, trong cuộc cạnh tranh không cân sức, DN trong nước chỉ còn cách là mạnh tay áp dụng công nghệ vào sản xuất, quản lý. Tiềm lực kinh tế có thể không đấu được với các DN FDI thì việc nâng cao hiệu quả của chuỗi phân phối sẽ là chiến lược thiết thực.

Dù cố gắng “chạy đua” với DN FDI để giành thị phần nhưng DN nội vẫn “lép vế”. Nguyên nhân là do quản trị yếu, thiếu vốn, chậm đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại… Đặc biệt, tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuỗi diễn ra từ lâu gây rất nhiều trở ngại cho DN. Ngoài ra, trong 2 năm trở lại đây, việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản luôn biến động theo chiều hướng đi xuống khiến thị trường lâm vào tình trạng khó khăn buộc DN nội phải giảm công suất, co cụm thị trường.

Ông Đoàn Viết Cường - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thanh niên Xung phong (Adeco - TP HCM) cho hay, để hạn chế những rủi ro không đáng có trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năm 2017 Adeco phải giảm công suất sản xuất. Hiện sản phẩm làm ra chỉ để cung cấp cho hệ thống chăn nuôi của công ty chứ không còn bán rộng rãi ra thị trường như trước đây. Không riêng Adeco, một số DN như: Hùng Vương, Anco, Proconco… cũng đang cắt giảm tối đa chi phí, gia tăng năng lực cạnh tranh. Theo đó, nhiều DN lên kế hoạch cạnh tranh về giá, bán hàng trực tiếp đến hộ chăn nuôi không qua hệ thống đại lý...

Bà Hoàng Hương Giang - Phó trưởng phòng Thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi cho hay, cả nước hiện có khoảng 218 DN ngoại - nội sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó có 71 DN FDI và 147 DN Việt, tổng công suất thiết kế trên 31 triệu tấn, cao hơn nhu cầu thức ăn chăn nuôi công nghiệp năm 2020 (25 triệu tấn). Mặc dù DN Việt nổi trội hơn hẳn DN FDI về số lượng nhưng xét về công suất và thị phần thì DN nội vẫn lép vế.

Ông Đoàn Viết Cường - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thanh niên Xung phong (Adeco - TP HCM) thừa nhận, do ảnh hưởng bởi tình hình chăn nuôi biến động nên việc bán thức ăn chăn nuôi cho các hộ nông dân gặp nhiều rủi ro. Hoạt động chăn nuôi trì trệ, nhiều DN phải cắt giảm công suất, thu hẹp thị phần, thậm chí có nguy cơ mất vốn. Hiện nay, năng lực sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước đang vượt quá sức tiêu thụ của thị trường, trong thời gian tới cần phải tăng cường xuất khẩu.

Thanh Hồ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Nghệ An 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 14,870 ▲140K 15,070 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲120K 15,050 ▲120K
NL 99.99 13,950 ▲120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,950 ▲120K
Trang sức 99.9 14,210 ▲120K 14,940 ▲120K
Trang sức 99.99 14,220 ▲120K 14,950 ▲120K
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,487 ▲14K 15,072 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,487 ▲14K 15,073 ▲140K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲6K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲6K 1,474 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▲594K 145,941 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▲450K 110,711 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲408K 100,392 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▲366K 90,073 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▲350K 86,093 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▲250K 61,622 ▲250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,487 ▲14K 1,507 ▲14K
Cập nhật: 19/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16586 16854 17428
CAD 18315 18591 19206
CHF 32341 32724 33373
CNY 0 3470 3830
EUR 29936 30209 31232
GBP 33874 34263 35194
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14549 15136
SGD 19714 19995 20520
THB 729 792 845
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26388
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26388
AUD 16775 16875 17800
CAD 18497 18597 19613
CHF 32558 32588 34174
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30094 30124 31850
GBP 34150 34200 35953
HKD 0 3390 0
JPY 166.2 166.7 177.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14671 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19869 19999 20726
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14870000 14870000 15070000
SBJ 13000000 13000000 15070000
Cập nhật: 19/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 14:00