Thị trường hàng không “bầu trời rộng mở”

07:00 | 22/08/2019

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng không Việt Nam có mức tăng trưởng bình quân hơn 16%/ năm, gấp đôi các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và được đánh giá là thị trường hàng không dân dụng bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đến nay.    

Phát triển phải theo quy hoạch

Thông tin trên được TS Trần Quang Châu, Chủ tịch Hội Khoa học và Công nghệ hàng không Việt Nam cho biết trong cuộc họp báo giới thiệu Triển lãm quốc tế thiết bị ngành hàng không Việt Nam năm 2019 tại TP HCM vào ngày 12-8.

Theo ông Châu, thị trường vận tải hàng không quốc tế đang tiếp tục phát triển, trong đó châu Á - Thái Bình Dương được đánh giá là khu vực năng động với sự tăng trưởng cao nhất thế giới, 6-7%/năm. Riêng thị trường vận tải hàng không Việt Nam có mức tăng trưởng gấp đôi khu vực, trong thập niên qua bình quân khoảng hơn 16%/năm.

thi truong hang khong bau troi rong mo
Ngành hàng không tăng trưởng mạnh trong hơn 1 thập niên qua

6 tháng đầu năm 2019, thị trường hành khách hàng không tiếp tục tăng trưởng tốt với mức tăng 9,4% so cùng kỳ 2018 và sản lượng đạt 38,5 triệu khách. Năm 2019, thị trường hàng không Việt Nam còn ghi nhận sự tham gia của hãng hàng không mới là Bamboo Airways.

Ông Trần Tuấn Linh, Trưởng phòng Khoa học công nghệ và Môi trường, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá, tiềm lực phát triển ngành hàng không của Việt Nam còn rất nhiều, rất hấp dẫn và là cơ hội rộng lớn cho các doanh nghiệp tham gia. Hiện nay, cơ quan quản lý đang nhận hồ sơ xin cấp phép bay của một số hãng hàng không tư nhân như: Vinpearl Air thuộc Vingroup và Vietravel Airlines thuộc Vietravel…

“Hiện các doanh nghiệp này đang nộp hồ sơ xin cấp phép thành lập doanh nghiệp từ cơ quan quản lý (nơi đặt trụ sở chính), cụ thể Vietravel Airlines xin giấy phép từ Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên - Huế, hay Vinpearl Air xin giấy phép từ Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội... Sau đó, doanh nghiệp sẽ phải trình lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cuối cùng Bộ sẽ trình Thủ tướng Chính phủ để xin ý kiến”, ông Linh cho biết.

thi truong hang khong bau troi rong mo
Quá tải đang là vấn đề nóng của ngành hàng không

Theo ông Linh, quan điểm của Cục Hàng không Việt Nam là ủng hộ doanh nghiệp tham gia để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, mang lại lợi ích cho hành khách và hướng đến thực hiện “bầu trời mở” cho không chỉ các hãng hàng không trong nước mà cả những hãng hàng không nước ngoài mở đường bay đi và đến Việt Nam. Tuy vậy, sự phát triển của các hãng hàng không phải theo quy hoạch đã được duyệt của Chính phủ và bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, không có tính chất lôi kéo hoặc làm suy giảm mức độ, điều kiện đang hoạt động bình thường của các hãng khác.

Đồng thời, để bảo đảm an toàn trong hoạt động, sự phát triển của các hãng hàng không bắt buộc phải theo sát và phù hợp cơ sở kết cấu hạ tầng của ngành về nhà ga, đường cất, hạ cánh, sân đỗ tàu bay, cơ cấu hạ tầng về các dịch vụ logistics cũng như sự phát triển của công tác quản lý, kiểm tra giám sát, an ninh an toàn, huấn luyện đào tạo nguồn nhân lực…

Hiện nay, Việt Nam đang có khoảng 20 sân bay cần mở rộng, nâng cấp, do nhu cầu vận chuyển, đi lại của người dân rất lớn. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông và nguồn nhân lực chưa phát triển đồng bộ là một trong những yếu tố kìm hãm sự phát triển của ngành.

Sự tham gia của các hãng hàng không mới sẽ đem lại lợi ích cho hành khách nhưng theo các chuyên gia, đây cũng là bài toán khó cho cơ quan quản lý khi hạ tầng hàng không đang rất quá tải. Vào mỗi dịp cao điểm, các hãng đã phải tăng cường bay đêm, đặc biệt với các chặng bay qua 3 sân bay lớn là Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Đặc biệt, Sân bay Tân Sơn Nhất không đủ điều kiện cho phép cất, hạ cánh nhiều hơn trong giờ cao điểm bởi việc ùn tắc không chỉ dưới mặt đất mà ngay trên cả bầu trời, nhiều thời điểm tàu bay phải dừng đỗ hay bay lượn nhiều vòng để chờ tới lượt cất, hạ cánh, gây tốn kém và đe dọa nguy cơ an toàn bay. Năm 2018, lượng hành khách qua cảng hàng không Tân Sơn Nhất đạt trên 38 triệu lượt, trong khi công suất thiết kế chỉ 25 triệu.

Làm chủ bầu trời

Ông Uông Việt Dũng, Phó chánh văn phòng Bộ Giao thông Vận tải đánh giá, hiện nay ngành hàng không trong nước đã “làm chủ bầu trời”. Đội ngũ phi công, tiếp viên của Việt Nam phát triển mạnh cả về lượng và chất, tỷ lệ nhân sự của ngành hàng không được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành đã tăng lên gần 40%; qua đó khẳng định, người Việt Nam có thể làm chủ ngành hàng không và có thể xây dựng, phát triển kinh tế hàng không Việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực và thế giới trong tương lai gần.

“Trong quá trình cơ cấu lại ngành giao thông vận tải, ngành hàng không được ưu tiên cơ cấu lại để trở thành mũi nhọn. Do đó, Nhà nước cũng như Bộ Giao thông vận tải luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp ngành hàng không Việt Nam có điều kiện phát triển tốt nhất, đóng góp cho ngành và nền kinh tế”, ông Dũng cho biết.

Hiện tại có 72 hãng hàng không quốc tế và 4 hãng hàng không Việt Nam khai thác hơn 200 đường bay quốc tế thường lệ và thuê chuyến từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ đến 8 điểm ở Việt Nam (Hà Nội, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ, Cát Bi, Đà Lạt). Trong đó, các hãng hàng không Việt Nam hiện đang khai thác 155 đường bay thường lệ và thuê chuyến thường lệ đến 89 điểm của 20 quốc gia và vùng lãnh thổ, thị phần đạt 41%.

Các chuyên gia đánh giá ngành hàng không sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ khi nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng cao; các ngành du lịch, xuất nhập khẩu, nông nghiệp, văn hóa, thể thao... phát triển, thúc đẩy nhu cầu đi lại, du lịch, giao thương… bằng đường hàng không. Do đó, lượng hành khách sẽ tiếp tục tăng trưởng cao trong trung hạn.

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế dự báo, Việt Nam sẽ là thị trường hàng không phát triển nhanh thứ 5 thế giới và vẫn nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á trong 5 năm tới.

Với sự tham gia của các hãng hàng không mới, các chuyên gia nhận định, ngành hàng không sẽ có cạnh tranh gay gắt trong thời gian tới. Tuy nhiên các hạn chế về cơ sở hạ tầng sân bay sẽ ảnh hưởng đến việc cấp phép cho các hãng mới với đội bay lớn vì công suất sân bay ở nước ta hiện nay không kịp đáp ứng với tốc độ mở rộng đội bay.

Trong các năm qua, các sân bay đã và đang tiếp tục được đầu tư nâng cấp hạ tầng. Tuy nhiên, một số sân bay có tình trạng quá tải, khai thác vượt công suất là do thị trường hàng không Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nên biến động lớn; sự hình thành và phát triển các hãng hàng không mới, giá cạnh tranh làm nhu cầu vận tải bằng đường hàng không tăng nhanh. Bên cạnh đó là việc thiếu vốn đầu tư phát triển cho hạ tầng hàng không đã ảnh hưởng đến lộ trình đầu tư theo quy hoạch.

Triển lãm quốc tế thiết bị ngành hàng không Việt Nam 2019 là triển lãm hàng không quốc tế lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam để giới thiệu những công nghệ, hệ thống trang thiết bị mới nhất trong lĩnh vực hàng không... Dự kiến, triển lãm sẽ diễn ra từ ngày 26 đến 28-11-2019, với khoảng 400 gian hàng đáp ứng nhu cầu cho hơn 20.000 khách tham quan.

Hoàng Tuyết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45