Thị trường “dội nước” vào tham vọng của tỷ phú Thái tại Vinamilk?

13:37 | 17/09/2018

721 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 20 lần đăng ký mua vào cổ phiếu VNM để gia tăng sở hữu nhưng liên tục thất bại. Sáng nay, cổ phiếu VNM lại tăng giá mạnh, trở thành trụ đỡ cho thị trường, càng khiến cho tham vọng của tỷ phú người Thái trở nên khó khăn.
Thị trường “dội nước” vào tham vọng của tỷ phú Thái tại Vinamilk?
Sau khi đã sở hữu chi phối tại Sabeco, tỷ phú Thái tiếp tục hướng tới Vinamilk (Ảnh minh họa)

Phiên giao dịch đầu tuần tiếp tục diễn biến giằng co và rung lắc mạnh. VN-Index cuối cùng vẫn đạt được mức tăng nhẹ 0,79 điểm tương đương 0,08% lên 992,13 điểm dù số mã giảm vẫn đang lấn lướt số mã tăng (165 mã giảm giá so với 104 mã tăng giá).

HNX-Index ngược lại chấp nhận giảm 0,22 điểm tương ứng 0,2% còn 113,14 điểm. Số mã tăng trên sàn này hiện là 65 mã so với 70 mã giảm.

Thanh khoản thị trường tuy vậy vẫn đạt được mức khác. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt hơn 90 triệu đơn vị, giá trị giao dịch 1.992,5 tỷ đồng. Trên HNX, con số này là hơn 28 triệu cổ phiếu tương ứng hơn 368 tỷ đồng được giải ngân vào cổ phiếu.

Sở dĩ VN-Index vẫn bật tăng trở lại trong phiên sáng nay là nhờ vào hai “ông lớn” VNM và TCB. Riêng VNM tăng 2.900 đồng đã đóng góp cho chỉ số tới 1,32 điểm và TCB tăng 1.050 đồng đóng góp 1,15 điểm cho VN-Index.

Mới đây, F&N Dairy Investment Pte.Ltd vừa công bố thông tin cho biết, đơn vị này đã đăng ký mua vào 14,5 triệu cổ phiếu VNM từ ngày 14/8 đến 12/9/2018, song ý định này thất bại do “điều kiện thị trường không phù hợp”.

Trong khoảng thời gian mà F&N Dairy đăng ký gom mua thêm cổ phiếu VNM thì mã này đã tăng gần 4.000 đồng từ mức giá 128.406 đồng lên 132.400 đồng (tăng giá 3,11%).

Đáng chú ý là F&N Dairy lập tức đã đăng ký mua lại số lượng cũ là hơn 14,5 triệu cổ phiếu VNM, nhằm nâng tỷ lệ sở hữu tại Vinamilk lên 18,31%. Thời gian thực hiện từ ngày 17/9 đến ngày 16/10/2018. Giao dịch dự kiến thực hiện thông qua phương thức thỏa thuận và khớp lệnh trên sàn.

Từ năm 2017 đến nay, F&N Dairy đã 20 lần đăng ký mua vào cổ phiếu Vinamilk thông qua giao dịch khớp lệnh nhưng liên tục thất bại. Đơn vị này là thành viên của Tập đoàn đồ uống Fraser & Neave Limited, do tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi nắm quyền kiểm soát, ông Lee Meng Tat làm giám đốc. Ông Lee đang là thành viên HĐQT Vinamilk.

Với mức tăng giá sáng nay, thị giá VNM hiện đang ở mức 135.800 đồng/cổ phiếu và đã tăng hơn 15.300 đồng tương ứng tăng 12,74% so với mức đáy một năm về trước (ngày 22/9/2017) và mức tăng trong vòng 1 tuần qua gần 7%.

Theo như diễn biến của VNM trong sáng nay và trong vòng 1 tuần qua thì khả năng thị trường sẽ lại “dội nước lạnh” lên nỗ lực miệt mài gom mua cổ phiếu nhằm tăng cổ phần nắm giữ của F&N Dairy tại “ông lớn” ngành sữa của Việt Nam.

Bên cạnh VNM và TCB, loạt cổ phiếu GAS, SAB, VPB, PLX, VHC, VHM, PVD, DMC… tăng giá cũng góp phần đẩy chỉ số tăng điểm. VHC tăng 5.000 đồng, GAS tăng 1.400 đồng, SAB tăng 1.200 đồng.

Chiều ngược lại, VIC, BVH, VCB, MSB, VJC, VRE, MBB, CTG, NVL, PNJ… lại “rủ nhau” đỏ sàn.

Theo đánh giá của Công ty chứng khoán VCBS, VN-Index đã trải qua một tuần tăng điểm khá tích cực và lại tiệm cận ngưỡng 1.000 điểm. Tuy nhiên trong khoảng một tháng trở lại đây thì chỉ số nhìn chung vẫn đang dao động trong vùng 950-1.000 điểm.

Điểm khác biệt so với giai đoạn trước là mức độ dao động trong phiên cũng như nhịp độ biến động qua từng phiên đều có xu hướng gia tăng. Cùng với đó, tuần này cũng sẽ là thời điểm cả hai quỹ ETF ngoại lớn hoàn thành hoạt động tái cơ cấu danh mục với khối lượng giao dịch lớn nhiều khả năng sẽ rơi vào ngày thứ sáu cuối tuần (21/9).

Điều này một mặt làm gia tăng mức độ rủi ro chung trên thị trường, nhưng đồng thời cũng làm mở ra nhiều cơ hội hơn để tìm kiếm lợi nhuận cho những nhà đầu tư theo trường phái giao dịch “lướt sóng” ngắn hạn.

Tuy vậy cả nhà đầu tư ngắn hạn và dài hạn đều được khuyến nghị nên quan tâm nhiều hơn đến sự vận động của dòng tiền trong giai đoạn này bên cạnh yếu tố cơ bản của từng cổ phiếu để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư.

Theo Dân trí

Cổ phiếu Dầu khí liên tục ghi nhận đà tăng
Đại gia “đen đủi”, vừa qua tháng Bảy Âm lịch đã phải "chồng tiền" nộp phạt
Thị trường "rung lắc", hai người giàu nhất mất hàng nghìn tỷ đồng
Chứng khoán “vào vận”, đại gia “hốt tiền”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:45