Thị trường chứng khoán Việt Nam: Vẫn là điểm đến hấp dẫn

11:00 | 12/10/2018

216 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Những ngày đầu tháng 10/2018, các nhà đầu tư đã đổ dồn sự tập trung vào lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ các kỳ hạn, đặc biệt là kỳ hạn 10 năm, khi lo ngại việc gia tăng lợi suất có thể ảnh hưởng tới thị trường tài chính trên thế giới.
thi truong chung khoan viet nam van la diem den hap dan Cơ hội cho thị trường chứng khoán Việt Nam
thi truong chung khoan viet nam van la diem den hap dan Phát triển theo chiều sâu

Lơi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm - thước đo chuẩn cho lãi suất của các khoản thế chấp và công cụ tài chính khác đã bắt đầu nhảy vọt từ tháng 4/2018.

Phát biểu trong một cuộc thảo luận ở Washington vào thứ 4 (3/10/2018), ông Powell - Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cho biết, nền kinh tế Mỹ vẫn còn cách khá xa với mức lãi suất trung lập (neutral). Đây là mức lãi suất không thúc đẩy, cũng không kìm hãm đà tăng trưởng của nền kinh tế.

thi truong chung khoan viet nam van la diem den hap dan

Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng ảnh hưởng tới thị trường tài chính thế giới

Fed đã nâng lãi suất 3 lần trong năm 2018 và dự kiến sẽ tiếp tục nâng thêm một lần nữa trong cuộc họp tháng 12/2018, khi các nhà hoạch định chính sách muốn bình thường hóa chính sách tiền tệ sau chuỗi thời gian nới lỏng từ khủng hoảng tài chính năm 2008 và dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ đáp ứng mục tiêu kỳ vọng.

Nền kinh tế Mỹ đã tạo thêm 230.000 việc làm trong tháng 9/2018, cao hơn nhiều so với con số 163.000 hồi tháng 8/2018, góp phần thể hiện sức mạnh của nền kinh tế có thể hứng chịu thêm nhiều đợt nâng lãi suất.

Mặc dù những nhận định của ông Powell không quá khác so với những lời ông đã nói tại buổi họp báo sau cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở liên bang Mỹ trong tháng trước và lợi suất trái phiếu cũng đang trong xu hướng gia tăng (được thúc đẩy bởi dữ liệu kinh tế lạc quan), nhưng các chuyên viên phân tích cho rằng, những nhận định của Chủ tịch Fed đã góp phần củng cố quan điểm là lãi suất có thể tăng nhanh hơn kỳ vọng của thị trường.

Trong thời gian gần đây, các nhà đầu tư đã bán ra trái phiếu Chính phủ Mỹ trong bối cảnh kỳ vọng lạm phát ngày càng gia tăng. Điều này có thể khuyến khích Fed thắt chặt chính sách tiền tệ nhanh chóng hơn. Nếu lãi suất tiếp tục tăng và tăng trưởng kinh tế suy giảm trước ảnh hưởng chiến tranh thương mại Mỹ - Trung thì nhiều khả năng, tình hình tài chính của các công ty sẽ “xấu” đi nhiều.

Tại thời điểm này, tác động tới thị trường chứng khoán (TTCK) còn khá hạn chế. TTCK Mỹ chỉ giảm nhẹ, chỉ số S&P 500 (chỉ số cổ phiếu 500 của Standard & Poor) chỉ điều chỉnh so với mức kỷ lục xác lập hồi ngày 20/9/2018, nhưng đã có các dấu hiệu cho thấy lo ngại về lãi suất tác động tới thị trường. Theo thống kê của Goldman Sachs Group, nhóm các công ty với bảng cân đối kế toán tốt hơn đang tăng 12% so với thời điểm tháng 12/2017 trong khi các nhóm công ty với bảng cân đối kế toán có đòn bẩy cao hơn chỉ tăng 6%.

Đối với TTCK mới nổi, bao gồm cả thị trường chứng khoán Việt Nam, việc lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên mức kỷ lục có thể dẫn đến dòng vốn đầu tư ngoại quay trở lại rút ròng và gây ảnh hưởng mạnh tới tỉ giá. Các đồng tiền của các quốc gia thuộc khu vực mới nổi như rupiah, peso... đều giảm về mức thấp kỷ lục so với đồng USD trong vài năm trở lại đây.

Tuy nhiên Việt Nam có nhiều yếu tố để ít chịu ảnh hưởng so với các quốc gia khác như tăng trưởng kinh tế duy trì ổn định, cán cân vãng lai dương, tỉ giá ổn định và lạm phát được kiềm chế... Do đó TTCK Việt Nam trong những tháng cuối năm sẽ tiếp tục là điểm đến hấp dẫn cho dòng tiền trong và ngoài nước.

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 114.000
TPHCM - SJC 115.400 117.700
Hà Nội - PNJ 111.900 114.000
Hà Nội - SJC 115.400 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.900 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.400 117.700
Miền Tây - PNJ 111.900 114.000
Miền Tây - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 06/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,540 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,540 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,540 11,770
Cập nhật: 06/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 06/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 07:00