Quyết tâm thanh lọc thị trường chứng khoán

11:00 | 07/07/2022

81 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã đi hết nửa chặng đường năm 2022 với nhiều biến động và sự kiện đáng nhớ. Trong đó, dấu ấn đáng chú ý nhất đó là sự quyết tâm thanh lọc TTCK.
Quyết tâm thanh lọc thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư theo dõi thị trường tại sàn giao dịch chứng khoán

Trong nửa đầu năm 2022, hàng loạt chủ doanh nghiệp lớn như FLC, Tân Hoàng Minh, Công ty CP Louis Holdings... bị khởi tố để điều tra các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp, cho thấy sự quyết tâm làm trong sạch TTCK của Chính phủ.

Biện pháp thanh lọc TTCK nhằm thúc đẩy nâng hạng thị trường trong giai đoạn 2024-2025 (yêu cầu công bố số liệu giao dịch tự doanh của các công ty chứng khoán; cảnh báo cổ phiếu “tăng sốc, giảm sâu”; thay đổi cách tính giá thanh toán cuối cùng đáo hạn hợp đồng tương lai VN30...) được kỳ vọng sẽ hỗ trợ TTCK tăng thanh khoản và minh bạch thông tin, đồng thời giải quyết nhiều “nút thắt”, góp phần nâng cao tính bền vững của TTCK.

Vài năm trở lại đây, TTCK đón nhận sự quan tâm của đông đảo người dân, những nhà đầu tư nhỏ lẻ, nhưng là bộ phận rất quan trọng đối với sự phát triển của TTCK. Dù vậy, bộ phận nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ chịu thua thiệt khi TTCK bị thao túng, làm giá.

Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), trong 5 tháng đầu năm 2022, nhà đầu tư cá nhân đã mở mới gần 1,38 triệu tài khoản, gần bằng lượng tài khoản mở mới cả năm 2021 (1,53 triệu tài khoản). Tính đến cuối tháng 5, số tài khoản chiếm khoảng 5,7% dân số. Như vậy, mục tiêu 5% dân số đầu tư vào chứng khoán đến năm 2025 của Chính phủ đã hoàn thành sớm 3 năm. Mốc tiếp theo của chiến lược phát triển TTCK đến năm 2030 là 8%.

Quyết tâm thanh lọc thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có nhiều thách thức nhưng vẫn có những yếu tố để kỳ vọng

Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu để sớm trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31-12-2020 về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Các cơ quan chức năng sẽ tập trung vào quản lý chặt chẽ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, việc đầu tư của nhà đầu tư cá nhân; giám sát phương thức phân phối trái phiếu; yêu cầu xếp hạng tín nhiệm; tăng cường trách nhiệm và có biện pháp quản lý, giám sát các tổ chức trung gian.

Đồng thời, Bộ Tài chính có kế hoạch rà soát Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp để sớm trình Quốc hội sửa đổi các quy định về điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp, điều kiện về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, các biện pháp và chế tài xử phạt.

Dù số tài khoản mở mới tăng mạnh, nhưng TTCK Việt Nam vẫn đang gặp những khó khăn nhất định. TTCK Việt Nam đã trải qua một đợt giảm “sốc” trong tháng 5-2022, VN-Index tạm thời xác lập mức thấp nhất năm nay tại 1.156,54 điểm, tương ứng giảm hơn 32% so với đỉnh 1.528,6 điểm chốt phiên 6-1-2022. Trong tháng 6-2022, TTCK vẫn diễn biến khá tiêu cực với thanh khoản suy giảm và điểm số đang “loay hoay” dưới mốc 1.200 điểm. Chốt phiên 23-6-2022, VN-Index dừng tại mốc 1.189 điểm.

Theo Công ty TNHH Chứng khoán Mirae Asset (Việt Nam), việc điều tra các vụ việc thao túng TTCK trong nước, thắt chặt điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp đang đè nặng lên tâm lý các nhà đầu tư trong nước.

Theo nhận định của Công ty CP Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) trong bản công bố Top 50 công ty đại chúng uy tín và hiệu quả năm 2022 (VIX50), TTCK Việt Nam tiềm ẩn hai rủi ro đáng lưu ý: Lạm phát tăng cao, xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ và căng thẳng Nga - Ukraine.

Đã xuất hiện những quan điểm thận trọng về triển vọng tăng trưởng TTCK Việt Nam. Chỉ có khoảng 31% số chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng tham gia cuộc khảo sát do Vietnam Report thực hiện trong tháng 5-2022 cho rằng, TTCK sẽ tiếp tục sôi động và diễn biến tích cực. Phần lớn ý kiến cho rằng, TTCK sẽ có những cú sốc mới hoặc diễn biến trầm lắng, thanh khoản cầm chừng. Tăng trưởng VN-Index cuối năm 2022 sẽ dưới 10%.

Vietnam Report cho biết, tác động gây nhiều lo lắng nhất là lạm phát. Dù Việt Nam chủ động thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bình ổn giá, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, nhưng bình quân 5 tháng đầu năm 2022, lạm phát cơ bản vẫn tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2021 và thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,25%). Như vậy, so với mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 4%, hiện tại dư địa không còn nhiều.

Trong báo cáo triển vọng thị trường hàng hóa của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 4-2022, giá năng lượng được dự báo tăng 50% trong năm 2022, sau đó duy trì mặt bằng giá mới trong năm 2023 và 2024. Các hàng hóa như nông sản hay kim loại được dự báo tăng 20% trong năm 2022, sau đó tăng nhẹ trong năm 2023 và 2024. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) có thể sẽ tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi đạt được những kết quả đáng kể trong việc kiểm soát lạm phát. Thực tế đó sẽ tạo áp lực lớn đối với nền kinh tế toàn cầu đang trong quá trình phục hồi sau đại dịch, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.

Trong giai đoạn này, ưu tiên hàng đầu về chính sách của Việt Nam là kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, việc giá cả nguyên, nhiên, vật liệu hàng hóa trên thế giới tăng “nóng” khiến dự báo các mục tiêu điều hành nền kinh tế gặp nhiều thách thức.

Tuy vậy, Vietnam Report cho rằng, vẫn có những yếu tố khả quan để kỳ vọng. Nửa cuối 2022, mức tăng trưởng của những ngành bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh dự kiến sẽ tích cực so với cùng kỳ năm 2021. Giải ngân đầu tư công sẽ được thúc đẩy nhanh hơn. Gói hỗ trợ lãi suất 2% cũng là một động lực cho tăng trưởng của nền kinh tế nếu sớm được triển khai đúng định hướng..

Trong 5 tháng đầu năm 2022, trên TTCK, nhà đầu tư cá nhân đã mở mới gần 1,38 triệu tài khoản, gần bằng lượng tài khoản mở mới cả năm 2021 (1,53 triệu tài khoản). Tính đến cuối tháng 5, số tài khoản chiếm khoảng 5,7% dân số. Mục tiêu 5% dân số đầu tư vào chứng khoán đến năm 2025 đã hoàn thành sớm 3 năm.

Ngọc Quỳnh

Giá vàng hôm nay (ngày 5/7) tăng mạnhGiá vàng hôm nay (ngày 5/7) tăng mạnh
Tin vui cho nhà đầu tư chứng khoán Việt: Sắp được giao dịch T+2Tin vui cho nhà đầu tư chứng khoán Việt: Sắp được giao dịch T+2
Dow Jones tăng 800 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát đáy?Dow Jones tăng 800 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát đáy?
Bộ Tài chính đã nỗ lực hết sức ngăn chặn, xử lý sai phạmBộ Tài chính đã nỗ lực hết sức ngăn chặn, xử lý sai phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 02:45