Quyết tâm thanh lọc thị trường chứng khoán

11:00 | 07/07/2022

83 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã đi hết nửa chặng đường năm 2022 với nhiều biến động và sự kiện đáng nhớ. Trong đó, dấu ấn đáng chú ý nhất đó là sự quyết tâm thanh lọc TTCK.
Quyết tâm thanh lọc thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư theo dõi thị trường tại sàn giao dịch chứng khoán

Trong nửa đầu năm 2022, hàng loạt chủ doanh nghiệp lớn như FLC, Tân Hoàng Minh, Công ty CP Louis Holdings... bị khởi tố để điều tra các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp, cho thấy sự quyết tâm làm trong sạch TTCK của Chính phủ.

Biện pháp thanh lọc TTCK nhằm thúc đẩy nâng hạng thị trường trong giai đoạn 2024-2025 (yêu cầu công bố số liệu giao dịch tự doanh của các công ty chứng khoán; cảnh báo cổ phiếu “tăng sốc, giảm sâu”; thay đổi cách tính giá thanh toán cuối cùng đáo hạn hợp đồng tương lai VN30...) được kỳ vọng sẽ hỗ trợ TTCK tăng thanh khoản và minh bạch thông tin, đồng thời giải quyết nhiều “nút thắt”, góp phần nâng cao tính bền vững của TTCK.

Vài năm trở lại đây, TTCK đón nhận sự quan tâm của đông đảo người dân, những nhà đầu tư nhỏ lẻ, nhưng là bộ phận rất quan trọng đối với sự phát triển của TTCK. Dù vậy, bộ phận nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ chịu thua thiệt khi TTCK bị thao túng, làm giá.

Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), trong 5 tháng đầu năm 2022, nhà đầu tư cá nhân đã mở mới gần 1,38 triệu tài khoản, gần bằng lượng tài khoản mở mới cả năm 2021 (1,53 triệu tài khoản). Tính đến cuối tháng 5, số tài khoản chiếm khoảng 5,7% dân số. Như vậy, mục tiêu 5% dân số đầu tư vào chứng khoán đến năm 2025 của Chính phủ đã hoàn thành sớm 3 năm. Mốc tiếp theo của chiến lược phát triển TTCK đến năm 2030 là 8%.

Quyết tâm thanh lọc thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có nhiều thách thức nhưng vẫn có những yếu tố để kỳ vọng

Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu để sớm trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31-12-2020 về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Các cơ quan chức năng sẽ tập trung vào quản lý chặt chẽ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, việc đầu tư của nhà đầu tư cá nhân; giám sát phương thức phân phối trái phiếu; yêu cầu xếp hạng tín nhiệm; tăng cường trách nhiệm và có biện pháp quản lý, giám sát các tổ chức trung gian.

Đồng thời, Bộ Tài chính có kế hoạch rà soát Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp để sớm trình Quốc hội sửa đổi các quy định về điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp, điều kiện về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, các biện pháp và chế tài xử phạt.

Dù số tài khoản mở mới tăng mạnh, nhưng TTCK Việt Nam vẫn đang gặp những khó khăn nhất định. TTCK Việt Nam đã trải qua một đợt giảm “sốc” trong tháng 5-2022, VN-Index tạm thời xác lập mức thấp nhất năm nay tại 1.156,54 điểm, tương ứng giảm hơn 32% so với đỉnh 1.528,6 điểm chốt phiên 6-1-2022. Trong tháng 6-2022, TTCK vẫn diễn biến khá tiêu cực với thanh khoản suy giảm và điểm số đang “loay hoay” dưới mốc 1.200 điểm. Chốt phiên 23-6-2022, VN-Index dừng tại mốc 1.189 điểm.

Theo Công ty TNHH Chứng khoán Mirae Asset (Việt Nam), việc điều tra các vụ việc thao túng TTCK trong nước, thắt chặt điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp đang đè nặng lên tâm lý các nhà đầu tư trong nước.

Theo nhận định của Công ty CP Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) trong bản công bố Top 50 công ty đại chúng uy tín và hiệu quả năm 2022 (VIX50), TTCK Việt Nam tiềm ẩn hai rủi ro đáng lưu ý: Lạm phát tăng cao, xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ và căng thẳng Nga - Ukraine.

Đã xuất hiện những quan điểm thận trọng về triển vọng tăng trưởng TTCK Việt Nam. Chỉ có khoảng 31% số chuyên gia và doanh nghiệp đại chúng tham gia cuộc khảo sát do Vietnam Report thực hiện trong tháng 5-2022 cho rằng, TTCK sẽ tiếp tục sôi động và diễn biến tích cực. Phần lớn ý kiến cho rằng, TTCK sẽ có những cú sốc mới hoặc diễn biến trầm lắng, thanh khoản cầm chừng. Tăng trưởng VN-Index cuối năm 2022 sẽ dưới 10%.

Vietnam Report cho biết, tác động gây nhiều lo lắng nhất là lạm phát. Dù Việt Nam chủ động thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bình ổn giá, hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, nhưng bình quân 5 tháng đầu năm 2022, lạm phát cơ bản vẫn tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2021 và thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 2,25%). Như vậy, so với mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới 4%, hiện tại dư địa không còn nhiều.

Trong báo cáo triển vọng thị trường hàng hóa của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 4-2022, giá năng lượng được dự báo tăng 50% trong năm 2022, sau đó duy trì mặt bằng giá mới trong năm 2023 và 2024. Các hàng hóa như nông sản hay kim loại được dự báo tăng 20% trong năm 2022, sau đó tăng nhẹ trong năm 2023 và 2024. Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) có thể sẽ tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi đạt được những kết quả đáng kể trong việc kiểm soát lạm phát. Thực tế đó sẽ tạo áp lực lớn đối với nền kinh tế toàn cầu đang trong quá trình phục hồi sau đại dịch, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.

Trong giai đoạn này, ưu tiên hàng đầu về chính sách của Việt Nam là kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, việc giá cả nguyên, nhiên, vật liệu hàng hóa trên thế giới tăng “nóng” khiến dự báo các mục tiêu điều hành nền kinh tế gặp nhiều thách thức.

Tuy vậy, Vietnam Report cho rằng, vẫn có những yếu tố khả quan để kỳ vọng. Nửa cuối 2022, mức tăng trưởng của những ngành bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh dự kiến sẽ tích cực so với cùng kỳ năm 2021. Giải ngân đầu tư công sẽ được thúc đẩy nhanh hơn. Gói hỗ trợ lãi suất 2% cũng là một động lực cho tăng trưởng của nền kinh tế nếu sớm được triển khai đúng định hướng..

Trong 5 tháng đầu năm 2022, trên TTCK, nhà đầu tư cá nhân đã mở mới gần 1,38 triệu tài khoản, gần bằng lượng tài khoản mở mới cả năm 2021 (1,53 triệu tài khoản). Tính đến cuối tháng 5, số tài khoản chiếm khoảng 5,7% dân số. Mục tiêu 5% dân số đầu tư vào chứng khoán đến năm 2025 đã hoàn thành sớm 3 năm.

Ngọc Quỳnh

Giá vàng hôm nay (ngày 5/7) tăng mạnhGiá vàng hôm nay (ngày 5/7) tăng mạnh
Tin vui cho nhà đầu tư chứng khoán Việt: Sắp được giao dịch T+2Tin vui cho nhà đầu tư chứng khoán Việt: Sắp được giao dịch T+2
Dow Jones tăng 800 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát đáy?Dow Jones tăng 800 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát đáy?
Bộ Tài chính đã nỗ lực hết sức ngăn chặn, xử lý sai phạmBộ Tài chính đã nỗ lực hết sức ngăn chặn, xử lý sai phạm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 04:00