Dow Jones tăng 800 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát đáy?

09:35 | 25/06/2022

379 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ số Dow Jones hôm qua tăng hơn 800 điểm, đánh dấu sự hồi phục từ mức thấp nhất của thị trường gấu (giá xuống) trong tuần qua và là tuần đầu tiên tăng điểm kể từ tháng 5.

Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần hôm qua, chỉ số Dow Jones đã nhanh chóng tăng mạnh vào cuối phiên, lên 31.500,68 điểm, tăng 823,32 điểm, tương đương 2,68%. Chỉ số S&P 500 cũng cao hơn 3,06% lên 3.911,74 điểm. Tương tự, chỉ số Nasdaq Composite cũng tăng 3,34% lên 11.607,62 điểm.

Dow Jones tăng 800 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát đáy? - 1
Các chỉ số chính trên thị trường chứng khoán Mỹ đã đánh dấu một tuần hồi phục mạnh mẽ sau mức giảm hàng tuần tồi tệ nhất kể từ năm 2020 diễn ra trước đó (Ảnh: CNBC).

Cả 11 nhóm ngành của thị trường chứng khoán Mỹ đều tăng giá. Dẫn đầu S&P 500 là cổ phiếu của các hãng tàu du lịch. Cổ phiếu của Carnival Corporation đã tăng 12,4% sau khi số lượng đặt chỗ trong quý gần đây cao gần gấp đôi so với quý đầu tiên và là quý tốt nhất kể từ đại dịch đến nay. Trong khi, cổ phiếu của Royal Caribbean Group cũng tăng khoảng 15,8%. Cổ phiếu của Norwegian Cruise Line Holdings tăng gần 15,4%.

Cổ phiếu ngành tài chính cũng gây chú ý khi tăng 3,8%. Cổ phiếu của một số ngân hàng Mỹ đã tăng vọt sau khi Fed công bố kết quả cuộc kiểm tra hàng năm. Cổ phiếu của Wells Fargo đã tăng gần 7,6% khi ngân hàng trung ương Mỹ cho biết công ty có nguồn vốn đủ mạnh để chống chọi với suy thoái kinh tế nghiêm trọng.

Các chỉ số chính trên thị trường chứng khoán Mỹ đã đánh dấu một tuần hồi phục mạnh mẽ sau mức giảm hàng tuần tồi tệ nhất kể từ năm 2020 diễn ra trước đó. Tính chung cả tuần, chỉ số S&P 500 tăng gần 6,5%, còn Nasdaq Composite tăng 7,5%, trong khi Dow Jones tăng 5,4%.

Tuần trước đó, các chỉ số của thị trường chứng khoán Mỹ đóng cửa với mức giảm 5,8%.

Cả ba chỉ số đều đã chấm dứt chuỗi giảm trong 3 tuần liên tiếp khi nhà đầu tư đắn đo liệu thị trường đã chạm đáy. Tuy vậy, nhiều nhà đầu tư ở Phố Wall vẫn duy trì cái nhìn ảm đạm đối với thị trường.

"Chúng tôi tin rằng sự hồi phục của thị trường chứng khoán Mỹ trong 3 phiên giao dịch vừa qua là sự hồi phục của thị trường gấu khi xuất hiện tình trạng quá bán", ông Chris Senyek tại Wolfe Research cho biết.

Theo ông, mặc dù có thể vẫn còn một số phiên phục hồi trong ngắn hạn, nhưng ông tin rằng về trung hạn, thị trường giá xuống vẫn tồn tại do rủi ro suy thoái và thu nhập giảm vẫn còn.

Các chỉ số chứng khoán Mỹ đã tăng vọt sau khi tâm lý người tiêu dùng, một chỉ số được Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) theo dõi chặt chẽ, cho thấy kỳ vọng lạm phát giảm nhẹ.

Theo khảo sát của Đại học Michigan, tâm lý người tiêu dùng Mỹ đã đạt mức kỷ lục 50 điểm vào tháng 6. Mặc dù, bề ngoài điều đó là con số không tích cực cho thị trường, các nhà đầu tư lại ưa thích một số liệu trong báo cáo cho thấy kỳ vọng lạm phát trong 12 tháng sẽ giảm về mức 5,3%.

Theo Dân trí

Bộ Tài chính đã nỗ lực hết sức ngăn chặn, xử lý sai phạmBộ Tài chính đã nỗ lực hết sức ngăn chặn, xử lý sai phạm
CTCK Dầu khí: Cơ hội đầu tư nửa cuối năm 2022 đến từ nhóm doanh nghiệp thuộc ngành nghề phòng thủCTCK Dầu khí: Cơ hội đầu tư nửa cuối năm 2022 đến từ nhóm doanh nghiệp thuộc ngành nghề phòng thủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00