“Thắp sáng niềm tin” - Chắp cánh ước mơ

14:41 | 26/04/2019

322 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đến PVcomBank chi nhánh Đông Đô vào một chiều tháng 4 đầy nắng, tôi được gặp gỡ một nhân vật thật đặc biệt, một gương mặt tiêu biểu của Quỹ học bổng “Thắp sáng niềm tin”- Chị Trịnh Thị Yến, Trưởng bộ phận Quản lý tín dụng.

Tiếp xúc với tôi là một cô gái bé nhỏ sở hữu nụ cười vô cùng thu hút. Trong mắt chị luôn ánh lên sự rạng ngời dù tính chất công việc khá vất vả và nhiều áp lực. Trò chuyện với Yến, tôi mới thực sự cảm nhận được nghị lực vươn lên và sự mạnh mẽ ẩn sau vóc dáng bé nhỏ đó.

“Thắp sáng niềm tin” - Chắp cánh ước mơ
Bằng sự nỗ lực, cố gắng hết mình, Trịnh Thị Yến đã đạt được những thành công nhất định. Hiện tại cô đang đảm nhiệm vị trí Trưởng bộ phận Quản lý tín dụng tại PVcomBank Đông Đô.

Sinh ra trong một gia đình nông dân có bốn anh chị em, bố là thương binh, sức khỏe yếu, cả gia đình chỉ biết trông vào mấy sào ruộng. Việc nuôi 4 người con ăn học dường như là gánh nặng quá sức với đôi vai gầy guộc của người mẹ. Điều kiện thiếu thốn, đã có những lúc tưởng chừng như Yến sẽ chẳng có cơ hội được tiếp tục đến trường.

Nhưng niềm đam mê tri thức không ngừng thôi thúc cô miệt mài, nỗ lực hết mình để thi đỗ vào Học viện Tài chính. Niềm vui gắn liền với nỗi lo cơm áo gạo tiền, khó khăn chồng chất bủa vây cô gái nhỏ bé.

Và, thật may mắn khi Yến được Quỹ học bổng “Thắp sáng niềm tin” do PVcomBank sáng lập hỗ trợ với phần học bổng trị giá 9 triệu đồng/năm. Vỡ òa, nghẹn ngào và hạnh phúc là những cảm xúc của Trịnh Thị Yến khi biết mình nhận được món quà quý giá này. Với cô, đây không chỉ là sự hỗ trợ về tài chính, giảm bớt gánh nặng cho gia đình mà đó còn là món quà tinh thần khuyến khích, động viên cô rất nhiều để nỗ lực, cố gắng vươn lên. Không phụ lòng mong mỏi của gia đình và sự giúp đỡ của Quỹ, Yến luôn đạt được những thành tích xuất sắc trong thời gian ngồi trên giảng đường cho đến khi được tiếp nhận vào làm việc tại PVcomBank.

“Thắp sáng niềm tin” - Chắp cánh ước mơ
Tôi hy vọng trong những chặng đường tới, quỹ sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, chung tay góp sức của những tấm lòng để hành trình Thắp sáng Niềm tin vững bước trên con đường trao gửi yêu thương, chia sẻ khó khăn, thắp sáng hy vọng cho những mảnh đời khó khăn trên khắp mọi miền Tổ quốc”.

Để có được thành quả như ngày hôm nay, Yến đã phải trải qua không ít khó khăn. May mắn khi được Quỹ học bổng “Thắp sáng niềm tin” song hành, tiếp thêm động lực cả về vật chất lẫn tinh thần, cô gái đầy bản lĩnh mới có thể đương đầu với những thử thách của cuộc sống. Đây cũng là giá trị nhân văn cốt lõi mà PVcomBank đã và đang gửi gắm thông qua Quỹ học bổng này.

“Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, PVcomBank đặc biệt chú trọng tới các chương trình thiện nguyện CSR vì cộng đồng. Và cách CSR mà chúng tôi đang theo đuổi, không phải chỉ là sự Cho – Nhận đơn thuần như các chương trình từ thiện thường thấy. Chúng tôi lựa chọn các em sinh viên hiếu học để tài trợ, bởi chúng tôi muốn nuôi lớn những ước mơ, và chính các em sẽ nhân lên nhiều hơn nữa những giá trị ban đầu mà Thắp sáng niềm tin trao tặng.PVcomBank không chỉ đồng hành cùng các em trên giảng đường đại học, mà còn hướng nghiệp và rộng mở cơ hội phát triển sự nghiệp ngay tại PVcomBank và các tổ chức thành viên của Quỹ” – ông Ngô Ngọc Quang, Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Thành viên HĐQT PVcomBank chia sẻ.

“Thắp sáng niềm tin” - Chắp cánh ước mơ

Không chỉ dừng lại ở đó, để lan tỏa mạnh mẽ hơn những giá trị nhân văn này đến với những mảnh đời khó khăn, đặc biệt là mong muốn được chắp cánh ước mơ đến trường cho hàng triệu trẻ em nghèo hiếu học, mới đây, PVcomBank đã cho ra đời sản phẩm tiền gửi “Thắp sáng niềm tin”, cùng các khách hàng chung tay ươm mầm thế hệ trẻ.

Theo đó, khi tham gia sản phẩm tiền gửi “Thắp sáng niềm tin”, với mỗi sổ tiết kiệm, khách hàng đã ủng hộ vào Quỹ số tiền tương ứng lãi suất 0,1% cùng 0,1% lợi nhuận được trích từ PVcomBank. Với các kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng, người dùng có thể tiết kiệm chỉ từ 5 triệu đồng và đóng góp một phần nhỏ để hỗ trợ cho các em học sinh nghèo không có điều kiện đến trường.

Là thế hệ đầu tiên của Quỹ, hiện nay, khi đã có được những thành công đầu tiên, Trịnh Thị Yến và các thế hệ cựu sinh viên đã trưởng thành từ ngôi nhà “Thắp sáng niềm tin” vẫn đều đặn vẫn tham gia các hoạt động của Quỹ và đóng góp một phần nhỏ để hỗ trợ cho các em.

Hướng đến những giá trị sống tốt đẹp, PVcomBank đã và đang tạo những nét đẹp văn hóa, nhân văn đầy ý nghĩa, lan tỏa yêu thương một cách mạnh mẽ, sâu sắc hướng tới cộng đồng. Hy vọng với những gì đã và đang thực hiện, sản phẩm tiền gửi “Thắp sáng niềm tin” sẽ giúp nhiều hơn nữa những trường hợp như Trịnh Thị Yến có thể vượt lên khó khăn, thách thức của cuộc sống để gặt hái thành công.

Hạnh Lê

Nhiều lợi ích hấp dẫn khi mở thẻ tín dụng
Vay dễ dàng hơn bao giờ hết với gói ưu đãi từ PVcomBank
PVcomBank nhận giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2018
Có bao nhiêu thẻ tín dụng là đủ?
Đầu năm, có tiền nên đầu tư vào đâu để sinh lời cao?
PVcomBank vô địch giải bóng đá Cụm phối hợp hoạt động miền Bắc PVN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,429 27,449 28,399
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,100 31,110 32,280
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.33 16.53 20.33
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,248 2,368
NZD 14,848 14,858 15,438
SEK - 2,276 2,411
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 23:00