Thanh toán khống thẻ tín dụng sẽ bị xử phạt hành chính

14:16 | 02/08/2019

455 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho biết, hành động thanh toán khống thẻ tín dụng là hành vi bị cấm, nếu phát hiện được sẽ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Tại cuộc họp báo Chính phủ chiều 1/8/2019, trả lời câu hỏi của phóng viên về việc hiện nay có hiện tượng nhiều chủ thẻ tín dụng thông đồng với các điểm chấp nhận thể để rút khống tiền mặt, tức là tạo ra các giao dịch giả để rút tiền mặt ra, bà Nguyễn Thị Hồng, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho biết, đối với hoạt động thẻ ngân hàng được quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN trong đó có quy định rõ, hành động thanh toán khống thẻ tín dụng là hành vi bị cấm, nếu phát hiện được sẽ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

thanh toan khong the tin dung se bi xu phat hanh chinh
Ảnh minh họa

Tình trạng rút tiền mặt từ thẻ tín dụng đã được chính nhân viên các ngân hàng tiếp thị cho khách. Gần đây nhiều chủ thẻ tín dụng được nhân viên ngân hàng gọi điện tư vấn cho vay tiêu dùng với lãi suất thấp hơn nhiều so với vay nóng bên ngoài hoặc từ các công ty tài chính tiêu dùng. Tiền vay được chuyển từ thẻ tín dụng sang tài khoản thông thường nên khách hàng dễ dàng rút ra tiêu dùng mà không mất phí.

Theo đó, chủ thẻ chỉ cần liên hệ với tổng đài của ngân hàng yêu cầu chuyển tiền từ thẻ tín dụng đến tài khoản cá nhân đứng tên mình hoặc tài khoản mở tại ngân hàng khác, rồi rút tiền mặt để tiêu dùng. Khi đó, chủ thẻ có thể đăng ký trả góp vốn và lãi theo các kỳ hạn 12, 15, 18, 21 và 24 tháng, lãi suất 1,69%/tháng (gần 20,3%/năm). Đây là chiêu né lãi cao và phí rút tiền, chủ thẻ sẽ không phải chịu lãi suất và phí cao ngất ngưởng khi rút tiền từ máy ATM (rút tiền từ thẻ tín dụng phải chịu lãi suất 47,88%/năm cộng với phí 4,4%).

Hiện nay có khá nhiều ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng đã triển khai chương trình vay tiền từ thẻ tín dụng với mức lãi suất dao động trên dưới 2%/tháng.

M.L

thanh toan khong the tin dung se bi xu phat hanh chinhSẽ siết chặt hoạt động chuyển tiền từ thẻ tín dụng vào tài khoản cá nhân
thanh toan khong the tin dung se bi xu phat hanh chinhNhiều loại thẻ tín dụng tăng lãi suất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00