Thái Lan giảm diện tích trồng lúa, tác động như thế nào lên giá gạo Việt?

13:41 | 07/08/2023

52 lượt xem
|
Hiện có 3 nước trồng lúa nhiều nhất trên thế giới là Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan. Nếu 3 nước này có sự điều chỉnh về diện tích sẽ đều có tác động đến giá lúa gạo.

Trao đổi với phóng viên Báo Công Thương về thông tin Thái Lan giảm diện tích trồng lúa trong bối cảnh giá gạo thế giới đang tăng việc này liệu có đi ngược xu hướng, ông Nguyễn Như Cường - Cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) - cho hay, Thái Lan giảm diện tích trồng lúa chúng tôi mới đọc trên thông tin từ báo chí trong nước dẫn nguồn tin từ báo chí Thái Lan đưa ra còn nguồn tin chính thức thì chưa có. Tuy nhiên, theo tôi nhận đinh thì năm nay do ảnh hưởng của tình hình El Nino, Thái Lan giảm diện tích trồng lúa để giảm tiêu thụ nước.

Thái Lan giảm diện tích trồng lúa, tác động như thế nào lên giá gạo Việt?

"Hiện chỉ có 3 nước trồng lúa nhiều nhất trên thế giới là Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan. Rõ ràng, nếu 3 nước này có sự điều chỉnh về sản lượng hay diện tích trồng lúa sẽ đều có tác động đến giá lúa trong nước và giá gạo xuất khẩu", ông Nguyễn Như Cường cho hay.

Tuy nhiên, theo ông Cường, Việt Nam ứng phó với tình trạng El Nino tốt hơn. Bởi lẽ, năm 2015 - 2016, lần đầu tiên chúng ta đối diện với tình trạng El Nino và có những sự lúng túng. Năm 2019 - 2020, tình trạng El Nino được đánh giá mạnh hơn giai đoạn năm 2015 - 2016, nhưng tổng thiệt hại chỉ 60 nghìn ha, trong đó, không có diện tích nào bị mất trắng (chỉ thiệt hại chỉ 30 - 50%). Căn cứ của tác động El Nino năm 2015 - 2016 sẽ là nền để Cục xây dựng phương án, kế hoạch đối phó với tình trạng El Nino.

Dự kiến, El Nino có thể bắt đầu tác động từ khoảng tháng 10/2023. Như vậy, sản xuất lúa gạo năm nay về cơ bản sẽ an toàn. Tuy nhiên, vụ Đông Xuân 2023 - 2024 và năm 2024, sẽ có những tác động của tình hình của El Nino đến sản xuất.

Trước ý kiến cho rằng vấn đề gạo đang “nóng”, ông Nguyễn Như Cường cho rằng, chúng ta cần đối diện một cách bình thường, việc báo chí đưa nhiều sẽ tạo tâm lý tăng giá gạo nội địa. Vùng đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa xuất khẩu của cả nước. Giá gạo trong nước tăng nhẹ là do mặt bằng sàn chung của giá lúa tăng do giá gạo xuất khẩu tăng. Tuy nhiên, thực tế gạo tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh sẽ chịu tác động của giá lúa đồng bằng sông Cửu Long.

Hiện, tất cả các vùng trồng lúa của Việt Nam về cơ bản đều cân bằng được an ninh lương thực, thậm chí còn dư và không chịu tác động này. “Miền Bắc chủ yếu ăn gạo Bắc, một số ăn gạo ST nhưng sản lượng không đáng bao nhiêu. Truyền thông về vấn đề xuất khẩu gạo nhiều những ngày qua khiến giá gạo trong nước tăng ở tất cả các miền”, ông Nguyễn Như Cương cho biết.

Trước đó, một số báo chí trong nước dẫn nguồn Báo Bangkok Post dẫn lời ông Surasri Kidtimonton, Tổng thư ký Văn phòng Tài nguyên nước quốc gia Thái Lan, cho biết chính phủ đang khuyến khích người dân chuyển đổi sang các loại cây trồng khác cần ít nước hơn.

Nguyên nhân là vì lượng mưa tại miền trung Thái Lan đo được cho đến nay thấp hơn 40% so với mức thông thường. Trong khi đó, lượng nước tại các hồ dự trữ ở khu vực đã giảm còn 51%.

Tại khu vực này, nông dân gần như đã gieo trồng gần hết lúa. Những người chưa trồng lúa thì được khuyên nên trồng cây khác có khả năng chịu hạn. Chính phủ cũng khuyến cáo người dân chỉ trồng 1 vụ trong năm thay vì 2 vụ như thông thường.

Động thái này được cho là sẽ đe dọa nguồn cung gạo toàn cầu trong bối cảnh Ấn Độ cấm xuất khẩu một số loại gạo. Thái Lan hiện là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới, sau Ấn Độ.

Tại Việt Nam, theo số ước của liên Bộ, ước tính đến hết tháng 7 năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 4,83 triệu tấn gạo, trị giá 2,58 tỷ USD, tăng 18,7% về lượng và tăng 29,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân ước đạt 534 USD/tấn, tăng 9,2% so cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu gạo tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng tại thị trường truyền thống, thị trường có FTA thế hệ mới. Cơ cấu chủng loại tiếp tục đi đúng định hướng Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo đến năm 2030 đã đặt ra với mục tiêu gia tăng giá trị cho hạt gạo.

Theo báo cáo ngày 2/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dự kiến năm 2023 cả nước gieo trồng được 7,1 triệu ha, năng suất trung bình đạt 6,07 tấn/ha, sản lượng đạt trên 43,1 triệu tấn, tăng 452.000 tấn so với năm 2022.

Hiện các địa phương đẩy nhanh tiến độ gieo cấy vụ Mùa và vụ Thu Đông năm 2023 và thu hoạch vụ Hè Thu năm 2023 (diện tích vụ Thu Đông tăng 50.000 ha lên mức 700.000 ha).

Từ nay đến cuối năm nếu không có diễn biến bất thường của thời tiết thì sản lượng thóc sẽ đảm bảo kế hoạch đáp ứng đầy đủ nhu cầu thóc, gạo trong nước và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Lượng thóc dành cho xuất khẩu khoảng trên 15,1 triệu tấn tương đương trên 7,5 triệu tấn gạo.

Theo Báo Công Thương

Xử lý nghiêm các trường hợp trục lợi bất chính, đẩy giá lúa gạo lên cao

Xử lý nghiêm các trường hợp trục lợi bất chính, đẩy giá lúa gạo lên cao

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 5/8/2023 về việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo bền vững trong giai đoạn hiện nay.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 04:00