Áp thuế suất GTGT 5% đối với phân bón:

Tạo nguồn lực cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm

19:48 | 24/06/2024

37,455 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, việc quy định mức thuế 5% sẽ không tạo sự mất bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ tạo nguồn lực cho doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và phát triển bền vững.
Cần sửa đổi Luật Thuế GTGT để giải quyết các bất cập trong thực tiễnCần sửa đổi Luật Thuế GTGT để giải quyết các bất cập trong thực tiễn
Đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế GTGT 5% là hợp lýĐưa phân bón vào đối tượng chịu thuế GTGT 5% là hợp lý

Chiều 24/6, tiếp tục Chương trình Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV - Quốc hội thảo luận ở hội trường về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).

Giải trình một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu tại phiên thảo luận về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc nhấn mạnh, thuế giá trị gia tăng có phạm vi rất rộng, do đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu một cách cẩn trọng, chặt chẽ, đánh giá tác động với từng vấn đề.

Theo Bộ trưởng, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đề ra mục tiêu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước khoảng 16 - 17% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14 - 15% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 86 - 87%.

Tạo nguồn lực cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc giải trình một số vấn đề đại biểu nêu

Liên quan đến quy định về thuế suất đối với mặt hàng phân bón, nhiều ý kiến cho rằng không nên áp thuế 5% trong khi lại có không ít ý kiến ngược lại. Bộ trưởng cho hay, quá trình từ khi xây dựng Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 đến năm 2013, 2014 đã từng đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế 5% sau đó lại bỏ ra khỏi đối tượng chịu thuế.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc thông tin, hiện nay, sản lượng sản xuất phân bón trong nước là 73,3%, nhập khẩu là 26,7%. Việc quy định mức thuế 5% sẽ không tạo sự mất bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ tạo nguồn lực cho doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và phát triển bền vững.

Cũng theo Bộ trưởng, giá phân bón không chỉ tác động bởi thuế mà còn chịu tác động bởi cung - cầu hàng hoá, nếu nguồn cung tăng giá sẽ rẻ, ngược lại nguồn cung thấp giá sẽ cao.

Giải trình làm rõ nội dung đại biểu nêu về việc giao Chính phủ quy định mức doanh thu hàng hoá dịch vụ của hộ, cá nhân không chịu thuế giá trị gia tăng, Bộ trưởng cho hay, hiện nay, Luật Thuế cần phải đảm bảo phù hợp với xu thế của thế giới để thuế thực sự là công cụ điều tiết hữu hiệu của nền kinh tế và phải thích ứng với biến động của nền kinh tế. Do đó, việc phân cấp cho Chính phủ là quan trọng, đảm bảo linh hoạt, kịp thời, hiệu quả trong điều hành.

Bộ trưởng cho rằng, mức doanh thu không chịu thuế cần được tính toán cân đối với tình hình trượt giá, mức tăng CPI cũng như tăng lương và chi phí khác. Ví dụ, thời điểm này có thể quy định mức 100 triệu đồng, nhưng có thể năm sau sẽ điều chỉnh lên 150 triệu đồng, năm sau nữa lên 200 triệu đồng... Do đó, việc giao cho Chính phủ quy định sẽ linh hoạt hơn.

"Trước khi tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính phải đánh giá một cách toàn diện từ chỉ số CPI đến tăng lương, tỷ giá, giá trị đồng tiền... lúc đó mới đưa ra các mức quy định phù hợp", Bộ trưởng nhấn mạnh.

Trường hợp nội dung trên không giao thẩm quyền cho Chính phủ mà quy định thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì các bước triển khai sẽ có thêm nhiều khâu, thủ tục hơn và ít nhất mất 6 tháng mới có thể sửa được các chính sách.

Về vấn đề thuế giá trị gia tăng với hàng hoá nhập khẩu giá trị nhỏ, Bộ trưởng thông tin, nội dung này hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở thực hiện thoả thuận quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều quốc gia đã bỏ quy định này. Điển hình như EU đã bỏ quy định miễn thuế giá trị gia tăng với lô hàng từ 22 Euro trở xuống; Anh bỏ quy định miễn thuế giá trị gia tăng với hàng hoá nhập khẩu có giá trị 135 bảng Anh trở xuống...

Liên quan đến vấn đề đại biểu nêu về kinh doanh bất động sản chịu thuế, Bộ trưởng nêu rõ, đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là những đối tượng không chịu thuế. Tuy nhiên, kinh doanh bất động sản sẽ phải đầu tư đầu vào như cơ sở hạ tầng, thiết bị, vật tư..., được khấu trừ thuế đầu vào thì phải chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra, nếu không chịu thuế sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào.

Bộ trưởng khẳng định, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục lắng nghe, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, đánh giá tác động của từng chính sách và những vấn đề còn tranh luận để tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật.

Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71
Sửa Luật Thuế GTGT: Giải quyết một số vướng mắc nhiều nămSửa Luật Thuế GTGT: Giải quyết một số vướng mắc nhiều năm
Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00