Áp thuế suất GTGT 5% đối với phân bón:

Tạo nguồn lực cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm

19:48 | 24/06/2024

37,446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, việc quy định mức thuế 5% sẽ không tạo sự mất bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ tạo nguồn lực cho doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và phát triển bền vững.
Cần sửa đổi Luật Thuế GTGT để giải quyết các bất cập trong thực tiễnCần sửa đổi Luật Thuế GTGT để giải quyết các bất cập trong thực tiễn
Đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế GTGT 5% là hợp lýĐưa phân bón vào đối tượng chịu thuế GTGT 5% là hợp lý

Chiều 24/6, tiếp tục Chương trình Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV - Quốc hội thảo luận ở hội trường về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi).

Giải trình một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu tại phiên thảo luận về dự án Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc nhấn mạnh, thuế giá trị gia tăng có phạm vi rất rộng, do đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu một cách cẩn trọng, chặt chẽ, đánh giá tác động với từng vấn đề.

Theo Bộ trưởng, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đề ra mục tiêu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước khoảng 16 - 17% GDP, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14 - 15% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 86 - 87%.

Tạo nguồn lực cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc giải trình một số vấn đề đại biểu nêu

Liên quan đến quy định về thuế suất đối với mặt hàng phân bón, nhiều ý kiến cho rằng không nên áp thuế 5% trong khi lại có không ít ý kiến ngược lại. Bộ trưởng cho hay, quá trình từ khi xây dựng Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 đến năm 2013, 2014 đã từng đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế 5% sau đó lại bỏ ra khỏi đối tượng chịu thuế.

Bộ trưởng Hồ Đức Phớc thông tin, hiện nay, sản lượng sản xuất phân bón trong nước là 73,3%, nhập khẩu là 26,7%. Việc quy định mức thuế 5% sẽ không tạo sự mất bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nhập khẩu. Bên cạnh đó, việc hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ tạo nguồn lực cho doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm và phát triển bền vững.

Cũng theo Bộ trưởng, giá phân bón không chỉ tác động bởi thuế mà còn chịu tác động bởi cung - cầu hàng hoá, nếu nguồn cung tăng giá sẽ rẻ, ngược lại nguồn cung thấp giá sẽ cao.

Giải trình làm rõ nội dung đại biểu nêu về việc giao Chính phủ quy định mức doanh thu hàng hoá dịch vụ của hộ, cá nhân không chịu thuế giá trị gia tăng, Bộ trưởng cho hay, hiện nay, Luật Thuế cần phải đảm bảo phù hợp với xu thế của thế giới để thuế thực sự là công cụ điều tiết hữu hiệu của nền kinh tế và phải thích ứng với biến động của nền kinh tế. Do đó, việc phân cấp cho Chính phủ là quan trọng, đảm bảo linh hoạt, kịp thời, hiệu quả trong điều hành.

Bộ trưởng cho rằng, mức doanh thu không chịu thuế cần được tính toán cân đối với tình hình trượt giá, mức tăng CPI cũng như tăng lương và chi phí khác. Ví dụ, thời điểm này có thể quy định mức 100 triệu đồng, nhưng có thể năm sau sẽ điều chỉnh lên 150 triệu đồng, năm sau nữa lên 200 triệu đồng... Do đó, việc giao cho Chính phủ quy định sẽ linh hoạt hơn.

"Trước khi tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính phải đánh giá một cách toàn diện từ chỉ số CPI đến tăng lương, tỷ giá, giá trị đồng tiền... lúc đó mới đưa ra các mức quy định phù hợp", Bộ trưởng nhấn mạnh.

Trường hợp nội dung trên không giao thẩm quyền cho Chính phủ mà quy định thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì các bước triển khai sẽ có thêm nhiều khâu, thủ tục hơn và ít nhất mất 6 tháng mới có thể sửa được các chính sách.

Về vấn đề thuế giá trị gia tăng với hàng hoá nhập khẩu giá trị nhỏ, Bộ trưởng thông tin, nội dung này hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở thực hiện thoả thuận quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều quốc gia đã bỏ quy định này. Điển hình như EU đã bỏ quy định miễn thuế giá trị gia tăng với lô hàng từ 22 Euro trở xuống; Anh bỏ quy định miễn thuế giá trị gia tăng với hàng hoá nhập khẩu có giá trị 135 bảng Anh trở xuống...

Liên quan đến vấn đề đại biểu nêu về kinh doanh bất động sản chịu thuế, Bộ trưởng nêu rõ, đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là những đối tượng không chịu thuế. Tuy nhiên, kinh doanh bất động sản sẽ phải đầu tư đầu vào như cơ sở hạ tầng, thiết bị, vật tư..., được khấu trừ thuế đầu vào thì phải chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra, nếu không chịu thuế sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào.

Bộ trưởng khẳng định, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục lắng nghe, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, đánh giá tác động của từng chính sách và những vấn đề còn tranh luận để tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật.

Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71
Sửa Luật Thuế GTGT: Giải quyết một số vướng mắc nhiều nămSửa Luật Thuế GTGT: Giải quyết một số vướng mắc nhiều năm
Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71Đã đến lúc không thể không sửa đổi Luật 71

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,000
AVPL/SJC HCM 115,500 118,000
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 11,660
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 11,650
Cập nhật: 18/04/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 115.500 118.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,740
Trang sức 99.9 11,210 11,730
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,800
Cập nhật: 18/04/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16775
CAD 18104 18379 19009
CHF 31026 31404 32063
CNY 0 3358 3600
EUR 28804 29072 30120
GBP 33472 33859 34810
HKD 0 3203 3407
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15036 15637
SGD 19181 19460 19996
THB 692 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26075
Cập nhật: 18/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 18/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 18/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16097 16197 16765
CAD 18274 18374 18925
CHF 31273 31303 32192
CNY 0 3511.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28968 29068 29943
GBP 33760 33810 34923
HKD 0 3320 0
JPY 178.51 179.01 185.52
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15147 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19332 19462 20196
THB 0 721.9 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 18/04/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 06:00