Tăng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu

06:50 | 18/04/2018

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2017, lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt mốc trên 200 tỉ USD, vượt xa chỉ tiêu của Quốc hội. Tuy nhiên, 70% giá trị xuất khẩu vẫn tập trung tại các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Năng lực xuất khẩu của DN trong nước vẫn còn nhiều hạn chế.

Ông Trần Việt Anh, Phó chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Xuất nhập khẩu Nam Thái Sơn, nhận định, DN trong nước đa phần là nhỏ và vừa, mặt bằng sản xuất kinh doanh còn hạn chế, vốn ít, thường phát triển tự lực và tự phát theo ngành đăng ký kinh doanh mà không theo định hướng chiến lược chung. Do đó, các DN chủ yếu xuất khẩu theo những đơn hàng nhỏ lẻ, không có hàm lượng công nghệ cao. Cũng do tiềm lực hạn chế, các DN không có điều kiện để tập trung cho đầu tư, phát triển nên hầu như chỉ xuất khẩu những sản phẩm thô, hoặc sản phẩm mang tính lắp ráp, gia công, giá trị gia tăng không cao.

tang luc cho doanh nghiep xuat khau
Nông sản là một trong những ngành xuất khẩu quan trọng của nước ta

Điều đó cũng lý giải vì sao trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam liên tục có sự tăng trưởng vượt bậc nhưng động lực tăng trưởng chủ yếu vẫn phụ thuộc vào khu vực FDI. Tuy nhiên, khối DN FDI lại không tạo được hiệu ứng lan tỏa để kéo các DN trong nước tham gia vào chuỗi giá trị nên các DN nội trong nhiều năm liền chỉ đóng góp với tỷ lệ khiêm tốn chưa đầy 30% tổng giá trị xuất khẩu.

Không chỉ yếu thế trước các DN FDI, các DN nội cũng gặp khó khăn trong cạnh tranh xuất khẩu với các DN cùng ngành hàng trên thế giới. Nguyên nhân lớn nhất là công nghiệp hỗ trợ ở nước ta chưa phát triển nên các DN sản xuất hàng xuất khẩu phải nhập khẩu khá nhiều nguyên liệu từ nước ngoài.

Ông Trịnh Tiến Dũng, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Xây dựng cơ khí thương mại Đại Dũng, chỉ rõ, điểm mạnh của đối thủ xuất khẩu trên thế giới là họ có nguồn cung nguyên vật liệu trong nước nên không phải chịu các chi phí logictics, thuế nhập khẩu nguyên vật liệu…; họ có nguồn vốn lớn, thương hiệu mạnh, có vị thế trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, họ có quy trình sản xuất hoàn thiện, thiết bị tiên tiến, nên chi phí sản xuất thấp, năng suất lao động cao. Trong khi các DN xuất khẩu của Việt Nam phần lớn là DN thế hệ F1, nguyên vật liệu phụ thuộc vào nhập khẩu; chi phí vận chuyển, logictics, phải chịu lãi suất vay vốn ngân hàng cao, kinh nghiệm quản lý yếu; máy móc, công nghệ lạc hậu…

Để nâng cao năng lực cạnh cho DN xuất khẩu, vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó đề ra các giải pháp nâng cao năng lực của DN sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt DN nhỏ và vừa bằng việc tập trung xây dựng các chính sách hỗ trợ DN đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng, tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, nhằm nhanh chóng chuyển sang phương thức sản xuất và phương thức quản trị tiên tiến theo các hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Chính phủ cũng yêu cầu các cơ quan, ban ngành liên quan, khuyến khích, tạo thuận lợi cho DN tăng cường các mối liên kết trong tất cả các khâu; hỗ trợ DN về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại thông qua phát triển hệ thống thông tin thương mại thị trường và tăng cường công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường; hỗ trợ DN trong đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cung cấp thông tin tư vấn và hỗ trợ pháp lý liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cho DN…

Hy vọng các DN xuất khẩu nói chung và DN Việt Nam nói riêng có thể tận dụng được cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của nước ta tăng trưởng bền vững.

DN xuất khẩu của Việt Nam phần lớn là DN thế hệ F1, nguyên vật liệu phụ thuộc vào nhập khẩu; chi phí vận chuyển, logictics phải chịu lãi suất vay vốn ngân hàng cao, kinh nghiệm quản lý yếu; máy móc, công nghệ lạc hậu…

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:00