Tăng cường xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc

12:34 | 23/03/2018

964 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 22/3, tại Hà Nội, thông tin từ Bộ Công Thương, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) Paik Un Gyu đã có buổi hội đàm và ký kết nhiều văn kiện quan trọng phát triển thương mại và công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.

Hai Bộ trưởng cùng thống nhất hai bên cần hợp tác chặt chẽ, xây dựng chương trình hành động chung trên các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và năng lượng; xây dựng và triển khai chính sách và giải pháp hữu hiệu thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại song phương phát triển. Hai Bộ trưởng nhất trí: Cùng nhau thiết lập cơ chế hợp tác 4 bên giữa hai Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp hai nước nhằm tạo thuận lợi cho hợp tác thương mại nông sản, đặc biệt là xuất khẩu nông sản từ Việt Nam sang Hàn Quốc nhằm góp phần giảm bớt nhập siêu từ Hàn Quốc.

tang cuong xuat khau nong san viet nam sang han quoc
Bộ trưởng Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng Paik Un Gyu ký kết một loạt các hiệp định khung phát triển thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam và Hàn Quốc.

Hàn Quốc tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm và chính sách đầu tư, phát triển của Hàn Quốc trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các lĩnh vực mà Việt Nam đang quan tâm như ôtô, điện/điện tử, dệt may, da giầy; Tăng cường hợp tác điện lực, hợp tác toàn diện về an toàn năng lượng, hợp tác trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và biến đổi khí hậu vào các văn kiện hợp tác để ký kết giữa hai bên trong dịp này; Tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghiệp, dầu khí, năng lượng tái tạo; Mở rộng hợp tác về phòng vệ thương mại trong bối cảnh hai nước ngày càng hội nhập sâu rộng và phải đối phó ngày càng nhiều với các biện pháp tự vệ của các nước...

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh bày tỏ sự vui mừng khi được gặp lại ngài Paik Un Gyu sau Kỳ họp Ủy ban hỗn hợp Việt Nam - Hàn Quốc được tổ chức tại TP HCM vào ngày 2/2/2018 và kỳ vọng chuyến thăm chính thức của Tổng thống Hàn Quốc và tuyên bố chung của lãnh đạo cấp cao nhân dịp này sẽ thắt chặt hơn nữa và phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai nước, hướng tới mục tiêu nâng cấp mối quan hệ hai nước thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện trong năm 2019. Bộ trưởng Paik Un Gyu đánh giá cao sự đón tiếp nồng hậu và trọng thị của Việt Nam và cảm ơn Bộ trưởng Bộ Công Thương đã dành thời gian tiếp đoàn.

tang cuong xuat khau nong san viet nam sang han quoc
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng MOTIE Hàn Quốc ký kết văn kiện cấp Thứ trưởng.

Tại buổi hội đàm, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch thương mại năm 2017 và 2 tháng đầu năm 2018 và khẳng định đây chính là kết quả của sự hợp tác thực chất giữa hai Bộ triển khai có hiệu quả những chỉ đạo và định hướng của lãnh đạo hai nước trong thời gian qua. Hai bên đã thảo luận cởi mở trên tinh thần tương trợ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi những giải pháp căn cơ nhằm duy trì hoạt động hợp tác kinh tế thương mại hiện tại và để đạt mục tiêu kim ngạch thương mại song phương 100 tỷ USD vào năm 2020 theo hướng cân bằng hơn, đúng với định hướng của lãnh đạo cấp cao hai nước đặt ra vào năm 2017.

tang cuong xuat khau nong san viet nam sang han quoc
Toàn cảnh buổi hội đàm.

Sau cuộc hội đàm, hai Bộ trưởng đã ký kết 5 văn kiện, chứng kiến việc ký 1 văn kiện cấp Thứ trưởng ký; 2 văn kiện cấp Cục/Vụ chức năng của hai Bộ ký và 10 văn kiện do doanh nghiệp hai nước trong lĩnh vực công thương ký.

Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc luôn là đối tác th­ương mại và đầu tư quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Theo số liệu thông kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu song phương đạt 61,5 tỷ USD, tăng 41,3% so với năm 2016, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 14,8 tỷ USD, tăng 30%; kim ngạch nhập khẩu đạt 46,7 tỷ USD, tăng 45,3%. 2 tháng đầu năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với Hàn Quốc đạt 10,3 tỷ USD, tăng 32,4%, trong đó xuất khẩu đạt 2,8 tỷ USD, tăng 45,6%; nhập khẩu đạt 7,5 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ 2017.

Bùi Công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00