Tăng cường truy thu thuế kinh doanh qua mạng

17:55 | 26/12/2021

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Thuế thành phố Hà Nội thu được từ các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh tế số trong năm 2021 với số thu khoảng 14.000 tỷ chiếm khoảng 6% tổng thu và 10% thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thời gian qua, Cục Thuế thành phố đã triển khai đồng bộ các phương án xây dựng cơ sở dữ liệu, phối hợp với các Ngân hàng, trung gian thanh toán, trung gian vận chuyển để thu thập cơ sở dữ liệu, thực hiện phân tích, phân loại người nộp thuế vào từng nhóm đối tượng để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. Cùng với đó nhận diện mô hình hoạt động, dòng tiền của các hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) để thực hiện phân loại các nhóm đối tượng quản lý liên quan đến hoạt động TMĐT và xác định biện pháp cụ thể đối với từng nhóm.

Tăng cường truy thu thuế từ
Hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế được thu từ các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh tế số

Theo báo cáo, năm 2021 Cục Thuế TP Hà Nội đã thu khoảng 14.000 tỷ chiếm khoảng 6% tổng thu và 10% thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh tế số .

Trong đó, thu thập từ các tổ chức nước ngoài như Google, Facebook, Cục Thuế TP Hà Nội đã đưa vào quản lý 465 cá nhân có số thu phát sinh từ nhà thầu nước ngoài với số thu thuế đã nộp năm 2021 khoảng 56 tỷ đồng. Trong thời gian tới tiếp tục triển khai rà soát 503 người nộp thuế với doanh thu xấp xỉ 500 tỷ đồng với dự kiến số thu hơn 30 tỷ đồng.

Nhóm kinh doanh bán hàng online, Cục Thuế Hà Nội đang quản lý dữ liệu của 32.085 địa chỉ bán hàng online. Qua thu thập thông tin từ trung gian vận chuyển, có hơn 3.300 cơ sở có doanh thu hơn 100 triệu 1 năm. Cục Thuế Hà Nội đã tiến hành rà soát và đưa vào quản lý hơn 1.300 người nộp thuế; đang tiếp tục triển khai rà soát hơn 2.000 cơ sở bán hàng online còn lại.

Nhóm kinh doanh cho thuê nhà trực tuyến qua ứng dụng, Cục Thuế TP. Hà Nội đã đưa vào quản lý dữ liệu 756 chủ cơ sở với hơn 2.300 địa chỉ cho thuê nhà.

Với nhóm tổ chức, cá nhân chi trả thanh toán cho các dịch vụ điện tử của đơn vị nhà thầu nước ngoài, Cục Thuế Hà Nội đã thu thập và quản lý dữ liệu của 1.407 cá nhân, tổ chức.

Số thu từ cá nhân tự kê khai, số thuế truy thu, tiền phạt qua thanh tra kiểm tra đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam cung cấp dịch vụ xuyên biên giới (tiếp thị, quảng cáo trực tuyến, sản xuất nội dung số, ứng dụng công nghệ thộng tin...) tại các trang mạng xã hội nước ngoài Google, Facebook, Youtube... tính đến hết tháng 10/2021 cả nước là 498 tỷ đồng

Cơ quan thuế cũng đã thu được 1.314 tỷ đồng từ các tổ chức Việt Nam có ký hợp đồng quảng cáo trực tuyến với tổ chức nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam như Google, Youtube, Facebook, ...

Về công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên các sàn giao dịch, các app trung gian thanh toán, trung gian vận chuyển, Cục Thuế Hà Nội đã hoàn thành thanh tra kiểm tra 6 DN, qua đó xác định cơ sở dữ liệu các cá nhân liên quan để tiếp tục đưa vào quản lý hướng dẫn kê khai nộp thuế.

Để công tác quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam. Tổng cục Thuế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo Cục Thuế tăng cường triển khai đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh thương mại điện tử, có biện pháp truy thu thuế đối với tổ chức, cá nhân có hành vi kinh doanh trên mạng mà không khai báo với cơ quan thuế.

M.C

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00