Tăng cường truy thu thuế kinh doanh qua mạng

17:55 | 26/12/2021

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Thuế thành phố Hà Nội thu được từ các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh tế số trong năm 2021 với số thu khoảng 14.000 tỷ chiếm khoảng 6% tổng thu và 10% thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thời gian qua, Cục Thuế thành phố đã triển khai đồng bộ các phương án xây dựng cơ sở dữ liệu, phối hợp với các Ngân hàng, trung gian thanh toán, trung gian vận chuyển để thu thập cơ sở dữ liệu, thực hiện phân tích, phân loại người nộp thuế vào từng nhóm đối tượng để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. Cùng với đó nhận diện mô hình hoạt động, dòng tiền của các hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) để thực hiện phân loại các nhóm đối tượng quản lý liên quan đến hoạt động TMĐT và xác định biện pháp cụ thể đối với từng nhóm.

Tăng cường truy thu thuế từ
Hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế được thu từ các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh tế số

Theo báo cáo, năm 2021 Cục Thuế TP Hà Nội đã thu khoảng 14.000 tỷ chiếm khoảng 6% tổng thu và 10% thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử, kinh tế số .

Trong đó, thu thập từ các tổ chức nước ngoài như Google, Facebook, Cục Thuế TP Hà Nội đã đưa vào quản lý 465 cá nhân có số thu phát sinh từ nhà thầu nước ngoài với số thu thuế đã nộp năm 2021 khoảng 56 tỷ đồng. Trong thời gian tới tiếp tục triển khai rà soát 503 người nộp thuế với doanh thu xấp xỉ 500 tỷ đồng với dự kiến số thu hơn 30 tỷ đồng.

Nhóm kinh doanh bán hàng online, Cục Thuế Hà Nội đang quản lý dữ liệu của 32.085 địa chỉ bán hàng online. Qua thu thập thông tin từ trung gian vận chuyển, có hơn 3.300 cơ sở có doanh thu hơn 100 triệu 1 năm. Cục Thuế Hà Nội đã tiến hành rà soát và đưa vào quản lý hơn 1.300 người nộp thuế; đang tiếp tục triển khai rà soát hơn 2.000 cơ sở bán hàng online còn lại.

Nhóm kinh doanh cho thuê nhà trực tuyến qua ứng dụng, Cục Thuế TP. Hà Nội đã đưa vào quản lý dữ liệu 756 chủ cơ sở với hơn 2.300 địa chỉ cho thuê nhà.

Với nhóm tổ chức, cá nhân chi trả thanh toán cho các dịch vụ điện tử của đơn vị nhà thầu nước ngoài, Cục Thuế Hà Nội đã thu thập và quản lý dữ liệu của 1.407 cá nhân, tổ chức.

Số thu từ cá nhân tự kê khai, số thuế truy thu, tiền phạt qua thanh tra kiểm tra đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam cung cấp dịch vụ xuyên biên giới (tiếp thị, quảng cáo trực tuyến, sản xuất nội dung số, ứng dụng công nghệ thộng tin...) tại các trang mạng xã hội nước ngoài Google, Facebook, Youtube... tính đến hết tháng 10/2021 cả nước là 498 tỷ đồng

Cơ quan thuế cũng đã thu được 1.314 tỷ đồng từ các tổ chức Việt Nam có ký hợp đồng quảng cáo trực tuyến với tổ chức nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam như Google, Youtube, Facebook, ...

Về công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử trên các sàn giao dịch, các app trung gian thanh toán, trung gian vận chuyển, Cục Thuế Hà Nội đã hoàn thành thanh tra kiểm tra 6 DN, qua đó xác định cơ sở dữ liệu các cá nhân liên quan để tiếp tục đưa vào quản lý hướng dẫn kê khai nộp thuế.

Để công tác quản lý thuế hiệu quả đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số của các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam. Tổng cục Thuế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo Cục Thuế tăng cường triển khai đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý thuế đối với loại hình kinh doanh thương mại điện tử, có biện pháp truy thu thuế đối với tổ chức, cá nhân có hành vi kinh doanh trên mạng mà không khai báo với cơ quan thuế.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:45