Tài sản tăng mạnh, lộ diện 2 tỷ phú USD của Việt Nam “trở lại đường đua”

07:55 | 23/05/2020

316 lượt xem
|
Với sự hồi phục mạnh mẽ của cổ phiếu từ đáy, chỉ trong thời gian ngắn, Việt Nam chứng kiến sự trở lại của 2 tỷ phú USD: ông chủ Hòa Phát - Trần Đình Long và “đại gia nước mắm” - Nguyễn Đăng Quang.

Cổ phiếu HPG của Tập đoàn trong phiên hôm qua là mã duy nhất trong rổ VN30-Index tăng giá và cũng là mã có đóng góp đáng kể nhất cho VN-Index.

Hiện tại, với thị giá 27.250 đồng/cổ phiếu, cổ phiếu HPG đã tăng tới 68,2% so với mức đáy 16.200 đồng thiết lập hồi cuối tháng 3 vừa qua. Nhờ đó, giá trị tài sản của ông Trần Đình Long - Chủ tịch HĐQT Hòa Phát cũng đã “hồi sinh” mạnh mẽ.

Cập nhật của tạp chí xếp hạng Forbes (Mỹ) theo khung thời gian thực cho thấy, mặc dù không còn nằm trong danh sách những người giàu nhất thế giới năm 2020, song giá trị tài sản của ông Trần Đình Long hiện đã quay về mốc 1 tỷ USD (tăng 28 triệu USD trong 1 ngày).

Tương tự, cổ phiếu MSN của tập đoàn Masan Group dù hôm qua đã điều chỉnh giảm 2,82% còn 62.000 đồng nhưng cũng đã ghi nhận phục hồi 26,5% từ đáy. Nhờ đó, tài sản của ông Nguyễn Đăng Quang - Chủ tịch Hội đồng quản trị Masan Group cũng đạt 1 tỷ USD.

Như vậy, tuy trong danh sách chính thức năm 2020 của Forbes, Việt Nam chỉ có 4 tỷ phú USD, nhưng thực tế, tại thời điểm hiện tại, Việt Nam có 6 tỷ phú USD.

Trong đó, ông Phạm Nhật Vượng (Chủ tịch Vingroup) vẫn là người giàu nhất với khối tài sản sở hữu đạt 6 tỷ USD. Bà Nguyễn Thị Phương Thảo (CEO Vietjet Air) có 2,3 tỷ USD. Ông Trần Bá Dương và gia đình (Chủ tịch Thaco - Trường Hải) sở hữu 1,5 tỷ USD. Ông Hồ Hùng Anh (Chủ tịch Techcombank) sở hữu 1,2 tỷ USD. Ông Nguyễn Đăng Quang và ông Trần Đình Long, mỗi người có 1 tỷ USD.

Tài sản tăng mạnh, lộ diện 2 tỷ phú USD của Việt Nam “trở lại đường đua”

Ngoài hai tỷ phú hàng đầu là ông Phạm Nhật Vượng và bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Việt Nam còn có 4 tỷ phú USD khác, trong đó ông Nguyễn Đăng Quang và ông Trần Đình Long vừa "trở lại đường đua"

Không nằm ngoài dự đoán của giới phân tích, trong phiên cuối tuần (22/5), chỉ số VN-Index đã gặp khó. Đặc biệt, trong phiên chiều, với áp lực chốt lời lên cao nhằm bảo toàn thành quả đạt được, VN-Index mất 9,99 điểm tương ứng 1,16% còn 852,74 điểm.

HNX-Index đóng cửa với mức tăng 1,3 điểm tương ứng 1,23% lên 107,04 điểm trong khi UPCoM-Index lại giảm nhẹ 0,07 điểm tương ứng 0,13% còn 54,24 điểm.

Thanh khoản khá tốt khi vẫn có dòng tiền tranh thủ đổ vào giải ngân mua cổ phiếu. HSX ghi nhận 303,97 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 5.283,94 tỷ đồng. HNX cũng thu hút được 702,37 tỷ đồng với 66,98 triệu cổ phiếu giao dịch và UPCoM có 22,7 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 219,37 tỷ đồng.

Bức tranh thị trường thiên về sắc đỏ. Thống kê cho thấy, cả 3 sàn giao dịch có 442 mã giảm giá, 61 mã giảm sàn, áp đảo so với 299 mã tăng và 70 mã tăng trần.

Hoạt động chốt lời hàng loạt tại nhóm cổ phiếu lớn đã ảnh hưởng đáng kể lên bức tranh thị trường. Trong rổ VN30, có tới 29 mã giảm, duy nhất HPG tăng giá và theo đó, VN30-Index mất 12,41 điểm tương ứng 1,52%.

VIC giảm 1.600 đồng, VHM giảm 1.500 đồng, MSN giảm 1.800 đồng, GAS giảm 1.100 đồng, VJC giảm 1.000 đồng, BVH, TCB, PLX, VNM, VPB, VRE, BID đều mất giá.

Với tình trạng này, VIC và VHM là hai mã gây thiệt hại nặng nhất cho VN-Index. VIC kéo chỉ số giảm 1,54 điểm và thiệt hại do VHM là 1,43 điểm. Trong khi đó, sức kéo từ HPG chỉ là 0,59 điểm.

Trên HNX, sở dĩ chỉ số vẫn tăng là nhờ cú đảo chiều của SHB. Mã này tăng trần đã kéo chỉ số HNX-Index tăng 1,79 điểm, “cân” toàn bộ cổ phiếu trên sàn Hà Nội.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thị trường chứng khoán đã chìm vào sắc đỏ của phiên cuối tuần mặc dù trước đó thị trường đã có ngày rất hào hứng.

VDSC cho rằng, xu hướng của thị trường hiện tại đang đi vào giai đoạn khó khăn và sự lựa chọn cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn đang dần co hẹp lại. Do vậy, các nhà đầu tư được lưu ý cần thận trọng trong thời điểm này và cố gắng hạn chế giải ngân khi chưa có tín hiệu tốt của thị trường.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 20:00