Tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã vượt xa ông chủ Huyndai

14:09 | 01/10/2018

869 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ riêng trong buổi sáng nay (1/10), ông chủ thương hiệu xe Vinfast đã có thêm gần 5.000 tỷ đồng. Khối tài sản của ông Phạm Nhật Vượng theo thống kê của Forbes là 6,4 tỷ USD, xếp thứ 256 trong danh sách những người giàu nhất thế giới, trong khi tài sản của ông Chung Mong-Koo – Chủ tịch Huyndai là 4,5 tỷ USD, xếp thứ 448 thế giới.

Khởi đầu tốt đẹp nhưng chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam VN-Index vẫn phải trải qua một phiên giao dịch sáng khá chật vật. Chỉ số loanh quanh ở ngưỡng 1.021 điểm. Tạm ngừng phiên giao dịch sáng, VN-Index đạt 1.021,36 điểm, ghi nhận tăng 4,23 điểm tương ứng 0,42%.

Tuy vậy, HSX vẫn đang trong tình trạng “xanh vỏ đỏ lòng” khi phần lớn cổ phiếu trên sàn này giảm giá. Có tới 154 mã giảm so với 125 mã tăng.

Diễn biến tương tự cũng xảy ra ở HNX. Trong khi chỉ số HNX-Index tăng 0,35 điểm tương ứng 0,3% lên 116,63 điểm thì trên sàn này, số mã xanh vẫn lép vế hẳn so với số mã giảm giá (57 mã tăng so với 74 mã giảm).

Có thể thấy, cả hai chỉ số của thị trường cơ sở đều đang dựa vào diễn biến tích cực của một số mã vốn hóa lớn. Điều này thể hiện rõ nhất ở VN-Index khi mà riêng VIC đã góp vào mức tăng của chỉ số tới 2,58 điểm và GAS đóng góp 2,32 điểm.

tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai
Ông Phạm Nhật Vượng đang sở hữu khối tài sản ròng 6,4 tỷ USD

VIC sáng nay tăng mạnh 2.600 đồng tương ứng 2,6% lên 100.900 đồng/cổ phiếu. Như vậy, rốt cuộc mã này cũng đã lấy lại được mốc 100.000 đồng sau nửa tháng dùng dằng ở mức giá 9x. Trước đó, VIC có tới 4 phiên liền giảm giá.

Với diễn biến của VIC, trong buổi sáng đầu tháng 10, giá trị tài sản cổ phiếu của ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT Vingroup đã tăng thêm 4.849,5 tỷ đồng.

Theo thống kê của tạp chí xếp hạng Forbes, đến thời điểm này, ông Phạm Nhật Vượng đang có 6,4 tỷ USD tài sản ròng, xếp thứ 256 trong danh sách những người giàu nhất thế giới và đang là người giàu nhất Việt Nam.

Tại ngày thương hiệu Vinfast sắp sửa ra mắt hai mẫu xe ô tô đầu tiên tại triển lãm Paris Motor Show, tài sản của ông Vượng đã vượt xa khối tài sản mà Chủ tịch tập đoàn Huyndai – hãng xe lớn nhất Hàn Quốc, đang sở hữu. Ông Chung Mong-Koo hiện đang sở hữu 4,5 tỷ USD, xếp thứ 448 thế giới và là người giàu thứ 6 Hàn Quốc.

Thị trường sáng nay cũng nhận được sự hỗ trợ của VHM, STB, PLX, HPG, HDB… Ngược lại bị kìm hãm do tình trạng giảm giá tại VNM, SAB, VJC, BID, NVL, TCB, MSN, VRE…

Thanh khoản đạt khá tốt với trên 122 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX, tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.675,6 tỷ đồng. HNX có hơn 31 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng hơn 415 tỷ đồng.

Nhận định về thị trường, Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS) cho rằng, dòng tiền đang dần quay trở lại thị trường đi cùng với đà tăng chậm rãi nhưng ổn định của chỉ số, đồng thời cũng phần nào khẳng định sức hấp dẫn của thị trường chứng khoán đối với nhà đầu tư so với các kênh đầu tư khác trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên so với giai đoạn tăng mạnh đầu năm, điểm khác biệt trong giai đoạn này là việc dòng tiền đang hướng sự chú ý nhiều hơn vào nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và nhỏ với nhiều cổ phiếu đã ghi nhận mức tăng vượt trội so với chỉ số chung cũng như nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn.

Theo VCBS, chỉ số đang ở trong quá trình vận động tích lũy và tạo lập mặt bằng giá mới. Cụ thể, nhóm các cổ phiếu “trụ” giao dịch mang tính “giữ nhịp” cho thị trường trong khi một phần dòng tiền có sự chuyển dịch sang các cơ hội đầu tư ở nhóm cổ phiếu vốn hóa trung bình và nhỏ.

Với kỳ vọng các yếu tố vĩ mô sẽ trở nên tích cực hơn trong giai đoạn cuối năm, VCBS cho rằng, nhà đầu tư đã bắt đầu có thể giải ngân dần dần mang tính chất tích lũy trong giai đoạn này với kỳ vọng vào kết quả kinh doanh quý III tiếp tục diễn biến tích cực, nhưng vẫn nên đặt yếu tố cơ bản và tiềm năng tăng trưởng thực tế của doanh nghiệp lên hàng đầu, đồng thời tránh lạm dụng đòn bẩy cho hoạt động đầu cơ ngắn hạn.

Theo Dân trí

tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Tesla “mất” tiền tỷ chỉ sau một câu nói của Elon Musk
tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Dừng dự án nghỉ dưỡng nghìn tỷ, đại gia Lê Phước Vũ kém duyên với bất động sản?
tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Vợ chồng Chủ tịch Ngô Chí Dũng muốn tăng sở hữu cổ phiếu VPB
tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Ông Trầm Bê ngồi tù, tài sản tại Sacombank vẫn “sinh sôi”
tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Ông chủ Nhựa Rạng Đông “gặt” tiền tỷ, hàng loạt đại gia bất ngờ “thủng túi”
tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Mỹ-Trung tuyên chiến thương mại: Đại gia miền Tây “trúng lớn”
tai san ong pham nhat vuong da vuot xa ong chu huyndai Đại gia Lê Phước Vũ liệu đã thoát “vận đen”?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.82 159.97 169.52
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 21:00