Tài sản Chủ tịch Techcombank Hồ Hùng Anh và người nhà tăng "sốc"!

09:08 | 15/10/2020

146 lượt xem
|
Hiếm khi cả cổ phiếu MSN của Masan và TCB của Techcombank cùng tăng trần và điều này đã giúp gia tăng mạnh mẽ giá trị tài sản của tỷ phú Hồ Hùng Anh và người nhà thêm hàng nghìn tỷ đồng.

Theo thống kê được đưa ra vào cuối phiên giao dịch ngày 14/10 thì trong phiên này, độ rộng thị trường chỉ nghiêng rất nhẹ về các mã tăng giá với 380 mã tăng, 38 mã tăng trần so với 362 mã giảm, 31 mã giảm sàn.

Tuy nhiên, điều bất ngờ là các chỉ số và thanh khoản trên thị trường là dâng lên mức rất cao. Tại sàn HSX, khối lượng giao dịch đạt 474,92 triệu cổ phiếu tương ứng 14.399,09 tỷ đồng; HNX có 59,11 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đạt 886,35 tỷ đồng và UPCoM có 35,07 triệu cổ phiếu tương ứng 454,26 tỷ đồng.

Nhóm bluechip đã thể hiện rất rõ vai trò “đầu kéo”. Trong rổ VN30, có đến 20 mã tăng và chỉ có 6 mã giảm, chỉ số VN30-Index nhờ đó tăng 13,8 điểm tương ứng 1,57% - biên độ tăng vượt trội so với Vn-Index.

Tài sản Chủ tịch Techcombank Hồ Hùng Anh và người nhà tăng sốc! - 1
Tài sản Chủ tịch Techcombank Hồ Hùng Anh và người nhà tăng sốc! - 2
TCB tăng trần và là cổ phiếu có giao dịch "khoẻ" nhất thị trường với khớp lệnh và thoả thuận đột biến

Cặp đôi MSN và TCB đồng loạt tăng trần và hai mã này ảnh hưởng đáng kể đến bức tranh chung của thị trường. MSN tăng 5.200 đồng lên đỉnh cao mới 80.000 đồng/cổ phiếu còn TCB cũng tăng 1.450 đồng lên 22.850 đồng.

Rất bất ngờ, đây cũng là hai mã bị khối nhà đầu tư nước ngoài “xả” mạnh nhất. Khối ngoại bán ròng MSN 2,64 triệu cổ phiếu, giá trị bán ròng 200,7 tỷ đồng và bán ròng TCB 5,87 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị bán ròng 134,2 tỷ đồng.

Mặc dù vậy, với diễn biến tăng giá ở hai mã này, cổ đông Masan Group và Techcombank đều được hưởng lợi lớn với giá cổ phiếu, đặc biệt là ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch Techcombank, người đang sở hữu lớn cổ phần Techcombank và Masan Group.

Với hơn 39,3 triệu cổ phiếu TCB đang nắm giữ, ông Hồ Hùng Anh hôm qua có thêm gần 57 tỷ đồng. Đồng thời, cổ phiếu MSN tiếp tục tăng giá cũng đã giúp vị Chủ tịch Techcombank có thêm 1.286 tỷ đồng chỉ trong 1 ngày.

Ngoài ra, gia đình ông Hồ Hùng Anh cũng hưởng lợi lớn nhờ giá cổ phiếu: Bà Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, vợ ông Hồ Hùng Anh sở hữu 174,13 triệu cổ phiếu TCB và 5,65 triệu cổ phiếu MSN; bà Nguyễn Thị Thanh Tâm - mẹ ông Hồ Hùng Anh có 174,13 triệu cổ phiếu TCB; con trai ông Hồ Hùng Anh là Hồ Anh Minh cũng có 137,96 triệu cổ phiếu TCB.

Theo đó, chỉ trong một ngày, người nhà của ông Hồ Hùng Anh cũng tăng thêm tới xấp xỉ 735 tỷ đồng tài sản.

Nhờ diễn biến tăng trần tại MSN và TCB, chỉ số VN-Index đã lần lượt được hỗ trợ 1,73 điểm và 1,44 điểm.

Tuy vậy, đây lại không phải là hai mã có tác động đáng kể nhất lên VN-Index mà phải kể đến BID và VCB. BID tăng 4% lên 42.900 đồng giúp VN-Index tăng thêm 1,88 điểm, trong khi đó tác động từ VCB là 1,79 điểm. VCB hôm qua tăng 2% lên 88.200 đồng.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng - chứng khoán ngày hôm qua diễn biến tương đối tích cực. Ngoài những “ông lớn” như đã liệt kê ở trên thì ACB cũng tăng 2,6%; LPB tăng 2,6%; VPB tăng 2,6%; HDBD tăng 1%; MBB tăng 1%, STB tăng 0,4%.

VCI của Chứng khoán Bản Việt hôm qua tiếp tục tăng mạnh 6,7% lên 36.600 đồng - suýt chạm trần. HCM cũng tăng 1,6% lên 22.350 đồng; SSI tăng 3,1% lên 18.100 đồng; VND tăng 2,6% lên 15.850 đồng; SHS tăng 1,5% lên 13.400 đồng; VDS, IVS, TVS đều tăng giá.

Thanh khoản trong phiên hôm qua được đẩy lên cao chủ yếu là do giao dịch tập trung tại cổ phiếu TCB của Techcombank.

Mã này khớp lệnh “khủng” nhất thị trường với khối lượng khớp lên tới 48,63 triệu đơn vị. Đồng thời, ở phương thức thỏa thuận còn được chuyển nhượng 26,35 triệu đơn vị, giá trị thoả thuận 602,1 tỷ đồng.

Bên cạnh TCB thì SAB của Sabeco cũng có giao dịch đột biến bằng phương thức thỏa thuận. Khối lượng thỏa thuận 26,6 triệu đơn vị, giá trị giao dịch 4.897,59 tỷ đồng, nhiều khả năng là thương vụ bán vốn của Heineken ở Sabeco sang cho một đối tác ngoại khác.

Theo nhận xét của chuyên gia chứng khoán MBS, dòng tiền là yếu tố tạo sự khác biệt của những phiên này, VN-Index bay cao và tâm lý nhà đầu tư cũng hứng khởi. Mức tập trung vốn vẫn ở nhóm ngân hàng, nhóm này đóng góp 1/2 số điểm tăng của thị trường.

Rủi ro lúc này là khả năng điều chỉnh của các thị trường bên ngoài, tuy nhiên nếu điều đó xảy ra cũng không đáng ngại vì đó cũng là cơ hội để mở thêm vị thế mua mới.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 11:00