Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam

13:00 | 16/08/2021

2,046 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc điều hành tỷ giá linh hoạt của NHNN có thể tác động hiệu quả lên thị trường tiền tệ, như ổn định tỷ giá, hỗ trợ thanh khoản, bình ổn lãi suất liên ngân hàng.

Bài học cũ từ Trung Quốc

Mới đây, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã làm rõ hơn chính sách ngoại hối mới nhất của mình sau 6 năm, kể từ khi việc phá giá đồng Nhân dân tệ xảy ra. Cụ thể, sau quyết định gây sốc ngày 11/8/2015, việc phá giá đồng Nhân dân tệ gần 3% so với Đô la Mỹ trong 2 ngày, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã áp đặt các biện pháp kiểm soát vốn khắc nghiệt, siết chặt lãi suất và đốt gần 320 tỷ Đô la Mỹ dự trữ ngoại tệ của mình để dập tắt sự hoảng loạn của thị trường, cũng như nguy cơ châm ngòi cho sự đổ vỡ của đồng Nhân dân tệ.

Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam
Trung Quốc đã phải trải qua một cú sốc lớn khi phá giá đồng Nhân dân tệ vào năm 2015 (Ảnh: Roy Issa)

Theo đó, PBOC cam kết hướng dẫn các tổ chức tài chính, cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ quản lý tỷ giá hối đoái, dựa trên nguyên tắc về nhu cầu thực tế, để nắm giữ ngoại tệ và cân bằng rủi ro trung tính, nhằm ngăn chặn sự biến động mạnh của tiền tệ. Đồng thời, sự biến động hai chiều lớn hơn, sẽ là bình thường mới trong tỷ giá hối đoái của Nhân dân tệ, PBOC dự kiến sẽ tăng cường quản lý các kỳ vọng trên thị trường, để ngăn chặn sự tăng giá hoặc giảm giá một chiều của đồng tiền.

Trong bước tiếp theo, PBOC cần sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách hợp lý, tăng cường quản lý bảo mật vĩ mô đối với tài chính xuyên biên giới, hướng các công ty và tổ chức tài chính thiết lập khái niệm rủi ro trung tínhđể giữ cho tỷ giá hối đoái của đồng Nhân dân tệ về cơ bản ổn định”, PBOC cho biết trong báo cáo của mình.

Đầu năm nay, PBOC cũng đã bù đắp áp lực tăng giá của đồng Nhân dân tệ bằng cách sử dụng giám sát bảo mật vĩ mô, để điều chỉnh dòng chảy xuyên biên giới của các ngân hàng và tập đoàn. Bên cạnh đó, các quy định tài chính mới cũng được đưa ra để khuyến khích dòng tiền Nhân dân tệ chảy ra nhiều hơn, trong khi hạn chế việc vay nợ trong nước.

Khi tỷ giá hối đoái của đồng Nhân dân tệ và kỳ vọng của thị trường biến động lớn, việc bày tỏ lo ngại ngay lập tức theo phản ứng của thị trường, thông qua nhiều kênh để truyền đạt hàm ý chính sách, đã ngăn chặn tình trạng tăng vọt trên thị trường ngoại hối và bảo vệ sự ổn định của thị trường”, PBOC nhấn mạnh.

Theo tờ South China Morning Post, Ken Cheung Kin-tai, Chuyên gia Kinh tế trưởng khu vực Đông Á tại Ngân hàng Mizuho đánh giá: “Sau khi rút ra bài học từ việc cải cách đồng Nhân dân tệ năm 2015, sự minh bạch trong chính sách tiền tệ tăng lên đã giúp Trung Quốc giữ vững tâm lý đối với đồng Nhân dân tệ một cách đáng kể”.

Có thể thấy, vào tháng 6 năm nay, giá trị của Nhân dân tệ so với Đô la Mỹ đã giảm giá 1,4%, khi các nền kinh tế tiên tiến đạt được tiến bộ trong việc tiêm chủng vaccine COVID-19. Đáng chú ý, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ có thể cắt giảm chương trình nới lỏng chính sách tiền tệ và tăng lãi suất, dẫn đến sự tăng giá của đồng Đô la Mỹ so với các đồng tiền chính. Nhưng khi đo lường giá trị của đồng Nhân dân tệ so với một số loại ngoại tệ, nó vẫn tiếp tục dao động gần mức cao nhất trong 5 năm, phản ánh khả năng phục hồi cũng như tính linh hoạt của đồng tiền này trên thị trường.

Trong khi PBoC thông điệp ngừng can thiệp trực tiếp thường xuyên vào thị trường ngoại hối, thì chính Ngân hàng Trung ương cũng cho biết, họ vẫn sẽ tham gia vào việc quản lý kỳ vọng và điều chỉnh các điều kiện thanh khoản của thị trường nước ngoài nếu cần thiết. Về nguyên tắc, PBoC sẽ tiếp tục giữ tỷ giá hối đoái của Đồng nhân dân tệ ổn định ở mức cân bằng hợp lý.

Việt Nam điều chỉnh giảm tỷ giá

Tại Việt Nam, theo thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ ngày 11/8/2021, giá mua vào USD trên Sở Giao dịch NHNN và giá thực hiện cho hợp đồng USD giao ngay (ngừng mua ngoại tệ kỳ hạn) là 22.750 đồng, giảm 255 đồng so với trước đó (23.975 đồng).

Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam
Việt Nam và Mỹ đã đạt được những bước tiến tích cực trong vấn đề "thao túng tiền tệ", NHNN đã ngưng hoạt động mua ngoại tệ kỳ hạn, quay trở lại sử dụng công cụ mua giao ngay để có thể tác động tức thời và hiệu quả lên thị trường tiền tệ (Ảnh: SBV)

Trước đó, đầu tháng 6/2021, NHNN cũng đã tiến hành điều chỉnh giảm giá mua ngoại tệ xuống còn 22.975 đồng (giảm 50 đồng so với phiên trước).

Tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng giữ nguyên trong ngày 11/8 ở mức 22.949 đồng. Tỷ giá USD/VND niêm yết của các NHTM đã điều chỉnh giảm 100 đồng ở cả 2 chiều mua bán so với phiên trước, xuống mức 22.670 - 22.900 đồng. Tỷ giá trên thị trường tự do không thay đổi ở mức 23.900 đồng.

Theo lý giải của một số chuyên gia, đồng VND vẫn đang được neo giá theo đồng USD và khi đồng Nhân dân tệ mất giá mạnh, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nặng nề do hàng hóa Trung Quốc giá rẻ ồ ạt chảy vào thị trường nội địa. Với việc điều chỉnh tỷ giá, sẽ có lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc (đây là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam) và xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Chia sẻ trên báo chí, công ty Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) đánh giá, việc NHNN hạ tỷ giá mua vào ngoại tệ là sự điều chỉnh phù hợp với diễn biến tỷ giá cũng như cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Đặc biệt, Việt Nam và Mỹ đã đạt được những bước tiến tích cực trong vấn đề "thao túng tiền tệ", NHNN đã ngưng hoạt động mua ngoại tệ kỳ hạn, quay trở lại sử dụng công cụ mua giao ngay để có thể tác động tức thời và hiệu quả lên thị trường tiền tệ, như ổn định tỷ giá, hỗ trợ thanh khoản, bình ổn lãi suất liên ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hạ lãi suất”, nhóm phân tích KBSV phân tích.

Cùng quan điểm trên, công ty chứng khoán VCBS nhận định: “Sự kiện này sẽ có tác động tích cực trực tiếp lên thị trường trái phiếu thông qua lượng thanh khoản dồi dào từ hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, thị trường cổ phiếu sẽ được hưởng lợi một cách gián tiếp”.

Đồng thời, VCBS cũng dự báo, VND sẽ có xu hướng mạnh lên so với đồng USD với mức biến động không quá 2% trong năm nay.

Các chuyên gia cho rằng, Nhà nước cần phải hết sức linh hoạt trong điều hành tỷ giá, một mặt nếu tỷ giá USD/VND không hạ nhiều trong bối cảnh đồng tiền của các nước xuất khẩu đối thủ hạ giá, thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt. Mặt khác, nếu tỷ giá hạ mạnh, thì điều này sẽ làm tăng gánh nặng nợ bằng đồng USD của Việt Nam.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Đã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việcĐã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việc
Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hỗ trợ lao động tự doTháo gỡ vướng mắc về thủ tục hỗ trợ lao động tự do
Hiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệHiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00