Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam

13:00 | 16/08/2021

2,014 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc điều hành tỷ giá linh hoạt của NHNN có thể tác động hiệu quả lên thị trường tiền tệ, như ổn định tỷ giá, hỗ trợ thanh khoản, bình ổn lãi suất liên ngân hàng.

Bài học cũ từ Trung Quốc

Mới đây, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã làm rõ hơn chính sách ngoại hối mới nhất của mình sau 6 năm, kể từ khi việc phá giá đồng Nhân dân tệ xảy ra. Cụ thể, sau quyết định gây sốc ngày 11/8/2015, việc phá giá đồng Nhân dân tệ gần 3% so với Đô la Mỹ trong 2 ngày, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã áp đặt các biện pháp kiểm soát vốn khắc nghiệt, siết chặt lãi suất và đốt gần 320 tỷ Đô la Mỹ dự trữ ngoại tệ của mình để dập tắt sự hoảng loạn của thị trường, cũng như nguy cơ châm ngòi cho sự đổ vỡ của đồng Nhân dân tệ.

Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam
Trung Quốc đã phải trải qua một cú sốc lớn khi phá giá đồng Nhân dân tệ vào năm 2015 (Ảnh: Roy Issa)

Theo đó, PBOC cam kết hướng dẫn các tổ chức tài chính, cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ quản lý tỷ giá hối đoái, dựa trên nguyên tắc về nhu cầu thực tế, để nắm giữ ngoại tệ và cân bằng rủi ro trung tính, nhằm ngăn chặn sự biến động mạnh của tiền tệ. Đồng thời, sự biến động hai chiều lớn hơn, sẽ là bình thường mới trong tỷ giá hối đoái của Nhân dân tệ, PBOC dự kiến sẽ tăng cường quản lý các kỳ vọng trên thị trường, để ngăn chặn sự tăng giá hoặc giảm giá một chiều của đồng tiền.

Trong bước tiếp theo, PBOC cần sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách hợp lý, tăng cường quản lý bảo mật vĩ mô đối với tài chính xuyên biên giới, hướng các công ty và tổ chức tài chính thiết lập khái niệm rủi ro trung tínhđể giữ cho tỷ giá hối đoái của đồng Nhân dân tệ về cơ bản ổn định”, PBOC cho biết trong báo cáo của mình.

Đầu năm nay, PBOC cũng đã bù đắp áp lực tăng giá của đồng Nhân dân tệ bằng cách sử dụng giám sát bảo mật vĩ mô, để điều chỉnh dòng chảy xuyên biên giới của các ngân hàng và tập đoàn. Bên cạnh đó, các quy định tài chính mới cũng được đưa ra để khuyến khích dòng tiền Nhân dân tệ chảy ra nhiều hơn, trong khi hạn chế việc vay nợ trong nước.

Khi tỷ giá hối đoái của đồng Nhân dân tệ và kỳ vọng của thị trường biến động lớn, việc bày tỏ lo ngại ngay lập tức theo phản ứng của thị trường, thông qua nhiều kênh để truyền đạt hàm ý chính sách, đã ngăn chặn tình trạng tăng vọt trên thị trường ngoại hối và bảo vệ sự ổn định của thị trường”, PBOC nhấn mạnh.

Theo tờ South China Morning Post, Ken Cheung Kin-tai, Chuyên gia Kinh tế trưởng khu vực Đông Á tại Ngân hàng Mizuho đánh giá: “Sau khi rút ra bài học từ việc cải cách đồng Nhân dân tệ năm 2015, sự minh bạch trong chính sách tiền tệ tăng lên đã giúp Trung Quốc giữ vững tâm lý đối với đồng Nhân dân tệ một cách đáng kể”.

Có thể thấy, vào tháng 6 năm nay, giá trị của Nhân dân tệ so với Đô la Mỹ đã giảm giá 1,4%, khi các nền kinh tế tiên tiến đạt được tiến bộ trong việc tiêm chủng vaccine COVID-19. Đáng chú ý, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ có thể cắt giảm chương trình nới lỏng chính sách tiền tệ và tăng lãi suất, dẫn đến sự tăng giá của đồng Đô la Mỹ so với các đồng tiền chính. Nhưng khi đo lường giá trị của đồng Nhân dân tệ so với một số loại ngoại tệ, nó vẫn tiếp tục dao động gần mức cao nhất trong 5 năm, phản ánh khả năng phục hồi cũng như tính linh hoạt của đồng tiền này trên thị trường.

Trong khi PBoC thông điệp ngừng can thiệp trực tiếp thường xuyên vào thị trường ngoại hối, thì chính Ngân hàng Trung ương cũng cho biết, họ vẫn sẽ tham gia vào việc quản lý kỳ vọng và điều chỉnh các điều kiện thanh khoản của thị trường nước ngoài nếu cần thiết. Về nguyên tắc, PBoC sẽ tiếp tục giữ tỷ giá hối đoái của Đồng nhân dân tệ ổn định ở mức cân bằng hợp lý.

Việt Nam điều chỉnh giảm tỷ giá

Tại Việt Nam, theo thông báo từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), từ ngày 11/8/2021, giá mua vào USD trên Sở Giao dịch NHNN và giá thực hiện cho hợp đồng USD giao ngay (ngừng mua ngoại tệ kỳ hạn) là 22.750 đồng, giảm 255 đồng so với trước đó (23.975 đồng).

Tác động từ chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam
Việt Nam và Mỹ đã đạt được những bước tiến tích cực trong vấn đề "thao túng tiền tệ", NHNN đã ngưng hoạt động mua ngoại tệ kỳ hạn, quay trở lại sử dụng công cụ mua giao ngay để có thể tác động tức thời và hiệu quả lên thị trường tiền tệ (Ảnh: SBV)

Trước đó, đầu tháng 6/2021, NHNN cũng đã tiến hành điều chỉnh giảm giá mua ngoại tệ xuống còn 22.975 đồng (giảm 50 đồng so với phiên trước).

Tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng giữ nguyên trong ngày 11/8 ở mức 22.949 đồng. Tỷ giá USD/VND niêm yết của các NHTM đã điều chỉnh giảm 100 đồng ở cả 2 chiều mua bán so với phiên trước, xuống mức 22.670 - 22.900 đồng. Tỷ giá trên thị trường tự do không thay đổi ở mức 23.900 đồng.

Theo lý giải của một số chuyên gia, đồng VND vẫn đang được neo giá theo đồng USD và khi đồng Nhân dân tệ mất giá mạnh, cán cân thương mại của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng nặng nề do hàng hóa Trung Quốc giá rẻ ồ ạt chảy vào thị trường nội địa. Với việc điều chỉnh tỷ giá, sẽ có lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quốc (đây là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam) và xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Chia sẻ trên báo chí, công ty Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) đánh giá, việc NHNN hạ tỷ giá mua vào ngoại tệ là sự điều chỉnh phù hợp với diễn biến tỷ giá cũng như cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Đặc biệt, Việt Nam và Mỹ đã đạt được những bước tiến tích cực trong vấn đề "thao túng tiền tệ", NHNN đã ngưng hoạt động mua ngoại tệ kỳ hạn, quay trở lại sử dụng công cụ mua giao ngay để có thể tác động tức thời và hiệu quả lên thị trường tiền tệ, như ổn định tỷ giá, hỗ trợ thanh khoản, bình ổn lãi suất liên ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hạ lãi suất”, nhóm phân tích KBSV phân tích.

Cùng quan điểm trên, công ty chứng khoán VCBS nhận định: “Sự kiện này sẽ có tác động tích cực trực tiếp lên thị trường trái phiếu thông qua lượng thanh khoản dồi dào từ hệ thống ngân hàng. Trong khi đó, thị trường cổ phiếu sẽ được hưởng lợi một cách gián tiếp”.

Đồng thời, VCBS cũng dự báo, VND sẽ có xu hướng mạnh lên so với đồng USD với mức biến động không quá 2% trong năm nay.

Các chuyên gia cho rằng, Nhà nước cần phải hết sức linh hoạt trong điều hành tỷ giá, một mặt nếu tỷ giá USD/VND không hạ nhiều trong bối cảnh đồng tiền của các nước xuất khẩu đối thủ hạ giá, thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt. Mặt khác, nếu tỷ giá hạ mạnh, thì điều này sẽ làm tăng gánh nặng nợ bằng đồng USD của Việt Nam.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Đã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việcĐã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việc
Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hỗ trợ lao động tự doTháo gỡ vướng mắc về thủ tục hỗ trợ lao động tự do
Hiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệHiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,474 16,574 17,024
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,838 26,873 28,133
GBP 31,535 31,585 32,545
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.76 162.76 170.71
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,947 14,997 15,514
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,344 18,444 19,174
THB 637.36 681.7 705.36
USD #25,199 25,199 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 17:00