Đã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việc

13:10 | 15/08/2021

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đã phê duyệt 274 hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động với số tiền hơn 170 tỉ đồng để trả lương cho gần 49.000 lượt người lao động.

Theo đó, tổng số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đã giải ngân được hơn 163 tỉ đồng cho 262 người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho hơn 46.900 lượt người lao động. Bắc Giang vẫn là địa phương cho vay cao nhất, với hơn 90 tỉ đồng cho 48 chủ sử dụng lao động với 26.600 người lao động.

Đã giải ngân hơn 163 tỉ đồng trả lương ngừng việc
Đang có nhiều chuyên gia cho rằng cần hỗ trợ tiền mặt cho lao động phải ngừng việc trên 14 ngày do Covid-19.

Hiện, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cũng đang tích cực giải ngân cho người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất tại các tỉnh, thành phố theo hồ sơ đề nghị vay vốn đã phê duyệt. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền Nghị quyết 68 của Chính phủ và Quyết định 23 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cũng tiếp nhận thông tin, trao đổi và giải đáp những vướng mắc của người lao động, người sử dụng lao động.

Ông Huỳnh Văn Thuận, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho biết: “Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho vay cử cán bộ thường trực tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người sử dụng lao động lập hồ sơ đề nghị vay vốn để đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định. Ngân hàng cũng thành lập Tổ công tác để hỗ trợ địa phương tháo gỡ những vướng mắc mà doanh nghiệp, người sử dụng lao động phản ánh trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và điện thoại đường dây nóng”.

P.V

Đã có hướng dẫn trả lương ngừng việc vì Covid-19 Đã có hướng dẫn trả lương ngừng việc vì Covid-19
Đề xuất hỗ trợ tiền mặt cho lao động phải ngừng việc trên 14 ngày do Covid-19 Đề xuất hỗ trợ tiền mặt cho lao động phải ngừng việc trên 14 ngày do Covid-19
126 cuộc ngừng việc tập thể trong năm 2020 126 cuộc ngừng việc tập thể trong năm 2020
Gần 2.400 lao động bị ngừng việc đầu tiên nhận hỗ trợ từ gói 16.000 tỷ đồng Gần 2.400 lao động bị ngừng việc đầu tiên nhận hỗ trợ từ gói 16.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 13:00