Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 4) Nhìn từ trường hợp của Thái Lan và Sir Lanka

09:22 | 18/08/2021

1,944 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thái Lan bị cảnh báo thẻ vàng năm 2015 nhưng đã được EU gỡ cảnh báo sau gần 4 năm nỗ lực cải thiện tình hình, trong khi Sri Lanka bị phạt thẻ đỏ.
fd
Việc bị “thẻ vàng” đã gây tác động xấu đến ngành thủy sản cả về doanh thu và danh tiếng.

Cho đến tháng 10/2019, Ủy ban châu Âu đã cảnh báo thẻ vàng và thẻ đỏ cho 26 quốc gia. Thái Lan và Sri Lanka là hai nước có nền kinh tế phát triển ngang tầm Việt Nam. Thái Lan bị cảnh báo thẻ vàng năm 2015 nhưng đã được EU gỡ cảnh báo sau gần 4 năm nỗ lực cải thiện tình hình, trong khi Sri Lanka bị phạt thẻ đỏ do nước này không nỗ lực chống khai thác IUU như EU đã cảnh báo bằng thẻ vàng.

Trường hợp thẻ vàng của Thái Lan

EU đã đưa ra cảnh cáo thẻ vàng đối với Thái Lan vào tháng 4/2015 vì không chống lại hoạt động khai thác IUU, gây ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Thái Lan. Kể từ đó, Thái Lan đã giải quyết các vấn đề được EU chỉ ra bằng cách ban hành luật mới và các quy định thực thi. Dựa vào các nỗ lực hành động của Thái Lan, ngày 8/1/2019, EU đã đưa nước này ra khỏi nhóm các quốc gia bị cảnh báo.

Việc bị “thẻ vàng” đã gây tác động xấu đến ngành thủy sản cả về doanh thu và danh tiếng. Xuất khẩu thủy sản Thái Lan sang EU liên tục giảm, đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm đóng hộp và chế biến sang thị trường này. Sau 4 năm kể từ khi bị thẻ vàng, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đóng hộp và chế biến của Thái Lan giảm 5%, từ 3,753 triệu USD xuống còn 3,574 triệu USD, trong đó, xuất khẩu sang EU giảm 35% từ 346 triệu USD năm 2015 xuống 221 triệu USD vào năm 2018.

Tháng 1/2019, EU tuyên bố chính thức dỡ bỏ thẻ vàng cho Thái Lan để ghi nhận những tiến bộ đáng kể đã đạt được trong việc giải quyết vấn nạn khai thác thủy sản IUU kể từ năm 2015. Quyết định dỡ bỏ thẻ vàng IUU được đưa ra sau khi các cơ quan chức năng Thái Lan với Ủy ban châu Âu hợp tác tích cực để cải cách toàn diện và cơ cấu hệ thống chính sách và luật pháp trong nghề cá của họ nhằm hạn chế đánh bắt bất hợp pháp.

Các biện pháp được thực hiện bao gồm: Rà soát toàn diện khung pháp lý nghề cá phù hợp với Luật Biển Quốc tế, bao gồm các chương trình xử phạt mang tính răn đe; Cải cách toàn diện việc quản lý chính sách đội tàu, với hệ thống đăng ký và kiểm soát tàu cá hợp lý; Tăng cường các công cụ Giám sát, Kiểm soát và Giám sát, bao gồm việc theo dõi đầy đủ với Hệ thống VMS của đội tàu công nghiệp và một hệ thống kiểm tra mạnh mẽ tại cảng; Thực hiện đầy đủ ỏa thuận về các biện pháp của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) về các tàu mang cờ nước ngoài cập cảng Thái Lan để cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến; Hệ thống truy xuất nguồn gốc toàn diện bao gồm toàn bộ chuỗi cung ứng và tất cả các phương thức vận tải, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế; Cải thiện thủ tục hành chính cũng như đào tạo và hỗ trợ chính trị, dẫn đến việc thực thi pháp luật đúng đắn; Tăng cường đáng kể nguồn lực tài chính và nhân lực cho cuộc chiến chống khai thác IUU.

Tác động kinh tế của

Trường hợp thẻ đỏ của Sri Lanka

Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Sri Lanka, năm 2017 ngành này chiếm 2,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Cá nổi lớn đánh bắt xa bờ là sản phẩm xuất khẩu chính của Sri Lanka, và EU là đối tác xuất khẩu lớn nhất của thủy sản Sri Lanka, chiếm gần 1/3 tổng xuất khẩu của Sri Lanka (tất cả các sản phẩm).

Tháng 11/2012, Sri Lanka đã bị Ủy ban châu Âu cảnh báo thẻ vàng vì không thực hiện nghĩa vụ của mình theo luật pháp quốc tế với tư cách là Quốc gia treo cờ cần thực hiện các hành động nhằm ngăn chặn và loại bỏ khai thác IUU. Quyết định của Ủy ban nêu rõ việc thiếu các biện pháp trừng phạt mang tính răn đe đối với đội tàu đánh bắt ngoài khơi (> 3000 tàu), thiếu tuân thủ các quy tắc nghề cá quốc tế và khu vực và những thiếu sót trong việc thực hiện các biện pháp kiểm soát, chẳng hạn như VMS, hệ thống báo cáo khai thác, kiểm tra và cấp phép.

Sri Lanka được xác định là quốc gia không hợp tác trong cuộc chiến chống khai thác IUU (bị phạt thẻ đỏ) vào tháng 10/2014. Tuy nhiên, để tránh làm gián đoạn các hợp đồng thương mại đang thực hiện, lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm hải sản do các tàu Sri Lanka đánh bắt vào EU đã trì hoãn đến giữa tháng 1/2015, 3 tháng sau khi ban hành thẻ đỏ.

Hội đồng Bộ trưởng EU đã thêm Sri Lanka vào danh sách các nước thứ ba không hợp tác vào tháng 1/2015. Tuy nhiên, chính phủ Sri Lanka đã nỗ lực để gỡ bỏ lệnh cấm và nước này đã được dỡ bỏ thẻ vào tháng 6/2016.

Theo một số phân tích (ví dụ: Mundy, 2019; Sandaruwan et al, 2018; và những người khác), lệnh cấm thương mại thủy sản của EU ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Sri Lanka. Tổng kim ngạch xuất khẩu giảm 36% và sản lượng dư thừa này đã được chuyển hướng sang thị trường nội địa. Kết quả là nhập khẩu giảm 16%. Sự sụt giảm tăng trưởng lớn nhất mà Sri Lanka phải trải qua là trong giai đoạn 2015 - 2016, sau khi bị Ủy ban châu Âu cảnh báo thẻ đỏ IUU. Do hậu quả của lệnh cấm, tất cả các nước EU đã ngừng hoàn toàn các giao dịch cá với các nước bị cấm.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Tác động kinh tế của Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 3) Mục tiêu gỡ thẻ vàng năm 2022
Tác động kinh tế của Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 2) Dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2021
Tác động kinh tế của Tác động kinh tế của "thẻ vàng" IUU: (Kỳ 1) Thuỷ sản nguy cơ mất thị trường châu Âu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45