Sự đồng pha “tăng nóng” của thị trường vàng và Đô la Mỹ

08:26 | 17/10/2023

32 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc bấp bênh trong cuộc xung đột ở Trung Đông lan rộng, thị trường vàng và Đô la Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

Giá vàng thế giới trong tuần qua ghi nhận tăng 100 USD/oz (+5,45%) so với đầu tuần, lên cận mức 1.933 USD/oz. Giá vàng trong nước của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết giá SJC bán ra cuối ngày 14/10/2023 là 70,7 triệu đồng/lượng.

Sự đồng pha “tăng nóng” của thị trường vàng và Đô la Mỹ | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH

Vàng được xem là hàng hoá đầu tư an toàn khi tình hình địa chính trị biến động. Khi sự bất ổn kinh tế - chính trị có diễn biến phức tạp, các khoản đầu tư truyền thống gặp khó khăn trong việc duy trì giá trị sẽ khiến các nhà đầu tư chuyển sang vàng như một biện pháp bảo vệ. Bởi lẽ giá trị nội tại của vàng ít bị ảnh hưởng bởi những thay đổi khiến nó trở thành một lựa chọn hấp dẫn trong thời kỳ bất ổn kinh tế.

Bên cạnh sự sụt giảm của nguồn cung dầu thô, cuộc chiến Israel-Hamas khiến cho giá vàng thế giới leo thang. Căng thẳng từ cuộc chiến tranh hiện tại ở Israel tạo áp lực lên giá vàng do những kỳ vọng đầu tư. Dữ liệu lịch sử cho thấy những cuộc xung đột của các quốc gia Trung Đông có thể làm tăng giá vàng trong ngắn hạn.

Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu vàng từ một số quốc gia ghi nhận sự gia tăng. Ấn Độ là một trong những nước tiêu thụ và nhập khẩu vàng lớn nhất thế giới. Tỷ lệ nhập khẩu vàng của Ấn Độ tăng 35% trong năm 2022, tương đương 3,4 nghìn tỷ rupee.

Sự đồng pha “tăng nóng” của thị trường vàng và Đô la Mỹ | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
Ảnh minh hoạ

Bên cạnh đó, vàng là mặt hàng nhạy cảm với lạm phát và lãi suất. Vấn đề lạm phát tăng cao hiện nay sẽ gây ra làn sóng lên chính sách tăng lãi suất quốc gia và đồng thời tác động giá hàng hoá do chi phí sản xuất không ngừng tăng lên. Về cơ bản, các quốc gia giao dịch vàng thông qua Đô la Mỹ nên khi giá Đô la Mỹ biến động sẽ tạo ra những kích thích nhất định đối với giá vàng, và ngược lại.

Đà tăng giá Đô la Mỹ chưa kết thúc

Giá trị đồng Đô la Mỹ có xu hướng tăng khi FED tăng lãi suất. Đồng đô la Mỹ đã mạnh lên đáng kể kể từ khi Cục Dự trữ Liên bang tăng lãi suất liên tục từ tháng 03/2022. Theo giới chuyên gia, đồng đô la Mỹ vẫn sẽ tiếp tục mạnh cho đến khi Cục Dự trữ Liên bang thay đổi chính sách.

Sự đồng pha “tăng nóng” của thị trường vàng và Đô la Mỹ | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH

Ngoài ra, sự tăng trưởng trong các chỉ số kinh tế của Mỹ cũng hỗ trợ sự mạnh lên của đồng Đô la Mỹ. Vừa qua, dữ liệu kinh tế quốc gia tháng 8 của Cục Phân tích kinh tế Mỹ cho thấy tình hình xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm giúp cải thiện giá trị thâm hụt thương mại từ 64,7 tỷ đô la Mỹ vào tháng 7 xuống còn 58,3 tỷ đô la trong tháng 8. Đồng thời, giảm 5,5 tỷ đô la thâm hụt hàng hóa xuống còn 84,5 tỷ đô la Mỹ và tăng 1 tỷ đô la thặng dư dịch vụ lên 26,2 tỷ đô la trong tháng 8.

Theo báo cáo triển vọng kinh tế Mỹ của Viện Nghiên cứu Thụy Sĩ, trong Quý 4/2023 và năm 2024 ước tính tăng trưởng GDP thực tế 2,1% vào năm 2023 và kỳ vọng tiếp tục tăng trưởng 0,9% vào năm 2024. Về lạm phát, chỉ số CPI trung bình là 4,0% vào năm 2023 và 2,5% vào năm 2024. Về lãi suất, dự kiến việc FED sẽ cắt giảm lãi suất về khoảng 4,375% vào cuối năm 2024. Lợi suất Trái phiếu Kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống còn 3,9% trong năm 2023 và 3,5% vào cuối năm 2024.

Trong tuần qua (09-13/10), diễn biến cặp tỷ giá USD/VND ghi nhận 5 phiên tăng giá liên tục. Tỷ giá bán USD/VND của ngân hàng Vietcombank niêm yết cuối ngày 13/10/2023 là 24.615 đồng.

Giá vàng hôm nay 19/1: Nhà đầu tư trở lại thị trường, vàng tăng vọtGiá vàng hôm nay 19/1: Nhà đầu tư trở lại thị trường, vàng tăng vọt
Biến động trồi sụt, có nên đầu tư vàng thời điểm này?Biến động trồi sụt, có nên đầu tư vàng thời điểm này?
Quý I/2023, nhu cầu tiêu thụ vàng của người Việt giảm 12%Quý I/2023, nhu cầu tiêu thụ vàng của người Việt giảm 12%

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00