“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%

13:28 | 01/08/2019

1,178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bên cạnh hỉ sự là đám cưới doanh nhân Nguyễn Quốc Cường (Cường đôla), gia đình bà Nguyễn Thị Như Loan lại tiếp tục đón tin vui với kết quả kinh doanh của Quốc Cường Gia lai tăng đột biến gần 600% trong quý II/2019.

Trong phiên giao dịch sáng nay (1/8/2019), các chỉ số chính trên thị trường cơ sở diễn biến trái chiều: VN-Index tăng 2,75 điểm tương ứng 0,28% lên 994,41 điểm còn HNX-Index giảm nhẹ 0,16 điểm tương ứng 0,15% còn 104,27 điểm. UPCoM-Index giảm 0,15% xuống 58,8 điểm.

Thanh khoản nhìn chung vẫn khá thấp do tâm lý thận trọng và dò xét của giới đầu tư. Tổng giá trị khớp lệnh đạt 1.400 tỷ đồng. Đà tăng thị trường vẫn chủ yếu dựa vào “sức kéo” của nhóm cổ phiếu họ Vingroup là VIC, VHM và VRE. Bên cạnh đó, BVH, FPT, HPG, MSN, REE, SAB, BHN… cũng đóng vai trò hỗ trợ.

“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%
Gia đình bà Nguyễn Thị Như Loan - Chủ tịch Quốc Cường Gia Lai liên tiếp có tin vui

Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai phiên sáng nay tăng 2,44% lên 4.610 đồng/cổ phiếu sau khi công ty này công bố kết quả kinh doanh quý II tăng đột biến.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, doanh thu thuần của QCG đạt hơn 195 tỷ đồng, tăng tới 126% so với cùng kỳ. Giá vốn hàng bán mặc dù cũng tăng hơn gấp đôi song lợi nhuận gộp của QCG vẫn đạt gần 37 tỷ đồng, tăng 224% so với quý II/2018.

Nguyên nhân khiến doanh thu và giá vốn hàng bán tăng mạnh được lãnh đạo QCG lý giải do trong kỳ công ty bàn giao căn hộ cho khách hàng.

Chi phí bán hàng tăng gấp 30 lần lên gần 6 tỷ đồng tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm 64% còn khoảng 4,5 tỷ đồng. Theo đó, trong quý II này, doanh nghiệp của bà Nguyễn Thị Như Loan có lãi thuần hơn 37 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ thuần hơn 10 tỷ đồng).

Mặc dù có xuất hiện lợi nhuận khác là số âm (cùng kỳ lãi gần 18 tỷ đồng) tuy nhiên, QCG vẫn có lãi trước thuế gần 37 tỷ đồng, tăng 381% so cùng kỳ và lãi sau thuế hơn 31 tỷ đồng, tăng 593%. Lãi ròng thuộc về công ty mẹ cũng tăng mạnh 571% lên hơn 31 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, công ty của gia đình doanh nhân Nguyễn Quốc Cường (Cường đôla) ghi nhận mức doanh thu thuần tăng 31% lên hơn 573 tỷ đồng.

Dù vậy, do kết quả kinh doanh sa sút mạnh trong quý I nên lãi trước thuế nửa đầu năm vẫn giảm 25% so với cùng kỳ đạt chưa tới 43 tỷ đồng và lãi sau thuế giảm 15% còn gần 37 tỷ đồng, lãi ròng thuộc về công ty mẹ giảm 6%, đạt hơn 36 tỷ đồng.

“Song hỉ lâm môn”, công ty nhà Cường đôla báo lãi tăng gần 600%
Cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai trong những phiên giao dịch gần đây phục hồi khá mạnh

Về diễn biến trên thị trường chứng khoán, VCBS nhận xét, chỉ số cho phản ứng hồi phục trở lại khi chạm đường trung bình động 20 ngày (tương ứng 980 – 982 điểm) cho thấy đây là vùng hỗ trợ tương đối mạnh trong ngắn hạn.

Trên bình diện quốc tế, nhà đầu tư tiếp tục tỏ ra lạc quan với kịch bản hạ lãi suất từ FED cũng như những tiến triển tích cực hơn trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Mặc dù vậy, VCBS cho rằng vẫn cần quan sát thêm diễn biến trong một số phiên tới để nhìn nhận rõ ràng hơn xu hướng chung trên thị trường trước khi giải ngân trở lại. Theo đó, khuyến nghị chung đưa ra tại thời điểm này vẫn là chốt lời các cổ phiếu đã đạt giá mục tiêu để bảo vệ thành quả và tạm thời hạn chế giải ngân mới trong một vài phiên tới.

Theo Dân trí

Ông Phạm Nhật Vượng bắt đầu “gặt” hàng nghìn tỷ đồng từ điện thoại Vsmart và xe VinFast
“Đế chế bất động sản” của tỷ phú Phạm Nhật Vượng gây choáng với doanh thu, lãi “khủng”
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức tăng vốn lên hơn 11.000 tỷ đồng
Sau thương vụ “nghìn tỷ”, bà Mai Kiều Liên gây “sốc” với doanh thu kỷ lục
Phụ nữ làm về… điện, nữ đại gia Nguyễn Thị Mai Thanh đang kinh doanh thế nào?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00