Siêu giàu nước Nga "đối đầu" với Trung Quốc trong cuộc chiến săn vàng

14:10 | 24/07/2020

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng thế giới gia tăng mạnh mẽ, cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây khiến cho giới siêu giàu của hai cường quốc Nga - Trung trở thành những đối thủ nhằm sở hữu mỏ vàng cực khủng ở châu Phi.
Siêu giàu nước Nga
Châu Phi sở hữu những mỏ vàng trù phú bậc nhất thế giới. Ảnh: Reuters

Nếu bất cứ ai nghi ngờ về sự hấp dẫn của vàng khi giá của nó gần đạt mức cao nhất mọi thời đại thì họ nên theo dõi một cuộc chiến tiếp quản đầy kịch tính giữa Trung Quốc và Nga tại một mỏ vàng châu Phi do một công ty khai thác của Úc kiểm soát.

Diễn biến qua lại đôi bên được tạp chí Forbes mô tả như kịch bản phim Hollywood. Tuy vậy, đây là bộ phim đời thực có bối cảnh là Sàn giao dịch chứng khoán Australia và đích nhắm là một công ty khai thác vàng phát trên ở mãi miền bắc xa xôi của vùng Ghana được coi là một trong những địa điểm dồi dào quặng vàng nhất thế giới.

Điều này khiến cho ông trùm năng lượng giàu có của Nga buộc phải chấp nhận rút hầu bao trước đối thủ từ Trung Quốc.

Thủ vai chính trong bộ phim này là tỷ phú Alexey Mordashov, cổ đông lớn của Severstal, đơn vị kinh doanh năng lượng và thép hàng đầu của Nga. Ông trùm Mordashov sở hữu khối tài sản ròng ước tính tới 19,1 tỷ USD, theo Forbes.

Siêu giàu nước Nga
Tỷ phú Nga Alexey Mordashov chấp nhận rút “dốc cạn hầu bao”. Ảnh: Forbes

Trong khi sản xuất thép là nền tảng đem lại sự giàu có cho Mordashov, ông vẫn nhanh chóng chuyển hướng theo thị hiếu khát vàng trên khắp thế giới.

Mordashov đã thành lập một cơ sở kinh doanh và khai thác vàng có tên Nordgold. Đơn vị này đặt trụ sở tại London và kiểm soát 3 mỏ khai thác và 10 dự án thăm dò trên khắp thế giới, trong số đó có cơ ngơi bạc tỷ ở Burkina Faso và Guinea ở châu Phi, cùng các cơ sở khác ở Nga và Canada.

Cho đến đầu năm 2017, Nordgold từng được niêm yết trên thị trường chứng khoán London nhưng Mordashov nhanh chóng tư nhân hóa doanh nghiệp này. Tỷ phú thép nhận định giá trị của công ty khó có thể theo kịp với đà tăng chóng mặt của giá vàng trong khi sản lượng của hãng đã lên tới một triệu ounce/năm.

Cuộc tranh giành mỏ vàng có vị trí chiến lược

Vào hồi đầu năm nay, Nordgold đã có động thái rục rịch về việc thâu tóm Cardinal Resources, một công ty khai thác thuộc quản lý của Úc. Công ty khai thác này vừa phát hiện và kiểm soát mỏ vàng Namdini đắt giá ở Ghana.

Siêu giàu nước Nga
Tỷ phú Alexey Mordashov đi thăm một nhà máy thép của Severstal với Tổng thống Nga Vladimir Putin vào năm 2006. Ảnh: AFP/Getty Images

Nhờ thỏa thuận với một trong những công ty khai thác hàng đầu của Nam Phi, Goldfields, hãng Nordgold của tỷ phú người Nga nhanh chóng giành được 19,9% cổ phần của Cardinal Resources. Bên cạnh đó, ông trùm thép Nga còn mạnh dạn đề xuất mức giá 33,3 cent/ cổ phiếu để thâu tóm số cổ phần còn lại của hãng.

Tuy nhiên, đây là động thái đe dọa mối quan hệ bền chặt và lâu năm của Cardinal Resources với nhà sản xuất vàng lớn thứ hai của Trung Quốc, Shandong Gold. Điều này khiến tập đoàn vàng Trung Quốc không vừa lòng, nhanh chóng đáp trả bằng mức giá mua lại cổ phần hấp dẫn hơn, 42 cent/cổ phiếu.

Tuy vậy, không chịu kém cạnh, tỷ phú Mordashov chơi lớn đề nghị mức giá kịch tính hơn, 46 cent/cổ phiếu. Cuộc chiến bám đuổi căng thẳng giữa nhà tài phiệt Nga và Trung Quốc khiến giá cổ phiếu Cardinal vào đầu ngày 20/7 tăng vọt lên 49 cent.

Vẫn chưa rõ liệu mỏ vàng mà người Nga và Trung Quốc đang theo đuổi không có quy mô hay giá trị đặc biệt lớn, nhưng nó nằm ở một trong những khu vực vàng giàu có nhất thế giới, một địa điểm kề sát Burkina Faso. Tại đây, Nordgold của ông trùm năng lượng Nga đã kiểm soát 2 mỏ khác.

Hoàn vốn trong chưa đầy 12 tháng tại Namdini

Theo báo cáo thăm dò mỏ vàng Namdini vừa được khám phá chứa ít nhất 5,1 triệu ounce vàng, đủ để duy trì sản xuất trong 15 năm với tốc độ 360.000 ounce/năm, tương quan với chi phí 895 USD/ounce. Chi phí này thấp hơn mức trung bình 900 USD/ounce. Trong khi giá vàng liên tục vượt qua mức giá 1.800 USD/ounce thời gian qua. Với tổng chi phí xây dựng khoảng 390 triệu USD, việc khai thác vàng ở Namdini sẽ hoàn vốn chỉ sau chưa đầy 12 tháng.

Cuộc chiến tranh chấp cổ phần Cardinal giữa các nhà tài phiệt của hai cường quốc cho thấy giới siêu giàu trên thế giới đang tin rằng sự bùng nổ giá vàng sẽ còn tiếp diễn, dự kiến vượt qua mốc kỷ lục 1.911 USD/ounce hồi năm 2011.

Ở giai đoạn loạt “đá luân lưu” giữa Nordgold và Shandong này, các con số đề nghị có vẻ cân bằng nhau, nhưng công ty Nga có thể đang giữ một con át chủ bài: Đó chính là sự hậu thuẫn của chính phủ để kiểm soát Cardinal.

Theo đó, Chính phủ Ghana đã phê duyệt Nordgold là chủ sở hữu mới của Cardinal. Trong khi Chính phủ Úc đã xem xét việc đấu thầu theo quy định của Ủy ban đánh giá đầu tư nước ngoài. Có vẻ như cơ quan quản lý của Úc sẽ không can thiệp vào vấn đề của một công ty đang nắm giữ tài sản ở tận Ghana. Shandong sẽ cần phải giành được sự chấp thuận của Úc nếu muốn đánh bại Nordgold.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:00