Sẽ xem xét sự tuân thủ pháp luật của Metro, Big C?

08:53 | 07/06/2016

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ đạo tại cuộc giao ban Bộ Công Thương, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cho biết, sẽ nghiên cứu diễn biến thị trường bán lẻ, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, xem xét sự tuân thủ pháp luật của khối doanh nghiệp FDI, báo cáo Bộ và Chính phủ có biện pháp.
tin nhap 20160607085125
Ảnh minh họa.

Với dân số hơn 90 triệu người, 60% là người tiêu dùng trẻ với nhu cầu mua sắm cao, thị trường bán lẻ Việt Nam đang hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Sau khi gia nhập WTO, ngành bán lẻ Việt Nam luôn hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và thực tế các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng yếu thế tại thị trường trong nước với hàng loạt các tên tuổi lớn như Tập đoạn Casino (Big C), Metro, Aeon, Lotte.

Theo đánh giá của giới chuyên gia, với việc các doanh nghiệp bán lẻ lớn của thế giới như Nhật, Pháp, Mỹ và Thái Lan... sẽ dẫn đến nếu doanh nghiệp Việt Nam không nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ bị đẩy khỏi thị trường.

Tuy nhiên, phát biểu tại cuộc họp giao ban tại Bộ Công Thương diễn ra ngày 6/6, đại diện Vụ thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho rằng: "Rất nhiều đơn vị đưa tin các nhà bán lẻ nước ngoài vào thị trường gây khó khăn cho hệ thống bán lẻ và doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, quan điểm đã xác định khi mở cửa thị trường hàng hóa, hàng hóa của Việt Nam ra được nước ngoài thì hàng nước ngoài vào được Việt Nam".

Theo vị này, Việt Nam hiện đã có đầy đủ quy định pháp luật về vấn đề này, như văn bản điều chỉnh về Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh quy định về việc mở cửa phân phối và bán lẻ và Nghị định 23 về mua bán của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Sau 10 năm mở cửa, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm 3,4% tổng mức bán lẻ hàng hoá, đầu tư chủ yếu vào siêu thị, trên 17% thị phần của kênh bán lẻ hiện đại và 9,3% tổng cơ sở bán lẻ hiện đại.

"Mở cửa là xu thế. Một số vụ mua lại Metro, BigC của các doanh nghiệp nước ngoài là xu hướng bình thường, giống như Vingroup mua lại Ocean Mart hay Vinatex Mart…", lãnh đạo Vụ Thị trường trong nước nhấn mạnh.

Cũng theo đại diện Bộ Công Thương, căn cứ vai trò của mình, Bộ Công Thương sẽ xem xét, quản lý kinh doanh lĩnh vực này theo đúng luật pháp. Theo đó, cùng quan điểm mở cửa đầu tư, liên quan đến câu chuyện thực hiện cam kết nhất quán WTO cũng như thực hiện FTA thế hệ mới, định hướng sắp tới cố gắng đảm bảo sử dụng các giải pháp được WTO cho phép, giữ quyền bảo lưu 9 nhóm mặt hàng FDI chưa được phân phối.

Đồng thời, bổ sung Nghị định 23 cho phép quản lý khi mở cửa thị trường. Ngoài ra, triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, đào tạo, hỗ trợ công nghệ thông tin, mở rộng phát triển hệ thống phân phối và thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”…

Hiện Bộ Công Thương cũng đang xây dựng Chiến lược phát triển thương mại trong nước đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Khi đã có đề án mang tính chiến lược và nền tảng Bộ sẽ tổ chức đánh giá lại, có biện pháp phù hợp để hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp phân phối trong nước nâng cao sức cạnh tranh.

Đánh giá tại cuộc họp giao ban, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh cho biết, để có hệ thống bán lẻ hoàn chỉnh thì cần nghiên cứu hội nhập, mở cửa, cơ chế chính sách phát triển hệ thống bán lẻ. Đồng thời, nhanh chóng xây dựng chiến lược bán lẻ, xây dựng đề cương, làm việc với Hiệp hội, địa phương, đánh giá những mặt được, chưa được trong phát triển hệ thống bán lẻ.

"Cần tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phân phối trong nước có chính sách, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, nghiên cứu diễn biến thị trường bán lẻ, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, xem xét sự tuân thủ pháp luật của khối doanh nghiệp FDI, có báo cáo Bộ và Chính phủ có biện pháp", Bộ trưởng nói.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng chỉ đạo, Vụ Thị trường trong nước cần rà soát, đánh giá việc xây dựng hạ tầng thương mại, trong đó có lĩnh vực bán lẻ để từ đó có cái nhìn toàn diện và đồng bộ về phát triển hệ thống thương mại, trong đó bao gồm cả kênh siêu thị và chợ truyền thống.

Phương Dung

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,965 16,065 16,515
CAD 18,208 18,308 18,858
CHF 27,648 27,753 28,553
CNY - 3,477 3,587
DKK - 3,573 3,703
EUR #26,568 26,603 27,863
GBP 31,185 31,235 32,195
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 161.98 161.98 169.93
KRW 16.49 17.29 20.09
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,257 2,337
NZD 14,676 14,726 15,243
SEK - 2,259 2,369
SGD 18,195 18,295 19,025
THB 637.25 681.59 705.25
USD #25,197 25,197 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25320 25472
AUD 16040 16090 16495
CAD 18274 18324 18725
CHF 27826 27876 28288
CNY 0 3482.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26797 26847 27357
GBP 31403 31453 31913
HKD 0 3115 0
JPY 163.2 163.7 168.23
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0392 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18498 18498 18859
THB 0 650.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 09:00