Sản xuất công nghiệp tháng 11: Tốc độ tăng thấp nhất tính từ đầu năm

21:00 | 29/11/2019

341 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 11/2019 giảm 1,6% so với tháng trước và chỉ tăng 5,4% so với cùng kỳ. Đây là tháng có tốc độ tăng IIP thấp nhất kể từ đầu năm.    
san xuat cong nghiep thang 11 toc do tang thap nhat tinh tu dau namNgành công nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây
san xuat cong nghiep thang 11 toc do tang thap nhat tinh tu dau namCấp bách tiết giảm năng lượng trong sản xuất công nghiệp
san xuat cong nghiep thang 11 toc do tang thap nhat tinh tu dau namSản xuất công nghiệp trong nước vẫn giữ nhịp tăng trưởng khá

Dấu hiệu giảm tốc của nền kinh tế bắt đầu xuất hiện, khi sản xuất công nghiệp tháng 11/2019 có dấu hiệu tăng chậm lại. Cụ thể, IIP tháng 11 ước tính giảm 1,6% so với tháng trước và chỉ tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Tổng cục Thống kê, đây là mức tăng thấp nhất kể từ đầu năm 2019 và nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của ngành khai khoáng và sự giảm tốc của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

san xuat cong nghiep thang 11 toc do tang thap nhat tinh tu dau nam
Sản xuất công nghiệp tháng 11: Tốc độ tăng thấp nhất tính từ đầu năm

Cụ thể, trong tháng 11/2019, ngành khai khoáng giảm 5,3% (trong đó, khai thác dầu thô giảm 10,4%; khai thác than tăng 6,6%); còn chế biến, chế tạo tăng thấp, chỉ 6,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 46,4%, còn sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng thấp 2,1%.

Tuy vậy, tính chung 11 tháng, sản xuất công nghiệp vẫn đạt mức tăng khá 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù con số này vẫn thấp hơn mức tăng 10% của cùng kỳ năm 2018, song trong bối cảnh khó khăn hiện nay, thì đó vẫn là một kết quả đáng ghi nhận.

Trong đó, ngành khai khoáng tăng 0,9% (cùng kỳ năm trước giảm 1,9%), đóng góp 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng khá 10,6% (cùng kỳ năm trước tăng 12,1%), đóng góp 8,2 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,5%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Không quá khó để nhận ra, sản xuất công nghiệp đang giảm tốc là do một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm. Chẳng hạn, sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học trong 11 tháng qua chỉ tăng 6,9%, trong khi cùng kỳ năm trước tăng 11,9%.

Bên cạnh đó, dầu thô khai thác giảm 7,2%; sản xuất xe máy giảm 8,7%; sản xuất đường kính giảm 11,9%; còn sản xuất linh kiện điện thoại giảm 12,9%.

Hiện tại, việc sản xuất linh kiện điện thoại tập trung chủ yếu ở Nhà máy Samsung Display ở Bắc Ninh. Nhà máy này không chỉ cung ứng các loại màn hình thế hệ mới cho sản xuất điện thoại của Samsung, mà cho cả Apple. Khi các ông lớn điện thoại gặp khó, sẽ ảnh hưởng tới sản xuất linh kiện điện thoại của Samsung Display.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00