Sản lượng khí đốt tự nhiên của Na Uy có thể lập kỷ lục mới trong năm nay

21:59 | 31/08/2022

475 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi Liên minh châu Âu chạy đua để giảm sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga, Na Uy đang nổi lên như một nhà cung cấp hàng đầu mới.

Na Uy có thể sản xuất lên tới 122 tỷ mét khối (bcm) NatGas trong năm nay, lập kỷ lục sản xuất mới.

Bộ trưởng Năng lượng và Dầu khí Na Uy Terje Aasland hy vọng mức sản xuất có thể được duy trì trong suốt thập kỷ khi các dự án mới được đưa vào hoạt động.

Sản lượng khí đốt tự nhiên của Na Uy có thể lập kỷ lục mới trong năm nay

Liên minh châu Âu đang giảm sự phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên của Nga và đã đạt được một số tiến bộ. Theo Reuters, Na Uy đã thay thế Nga trở thành nhà cung cấp NatGas hàng đầu cho EU khi các chuỗi cung ứng năng lượng được điều chỉnh lại, theo Reuters, khi Moscow giảm dòng chảy đến các nước EU thông qua đường ống Nord Stream 1. Theo dữ liệu của chính phủ vào tháng 5, Na Uy đã tăng sản lượng NatGas ít nhất 8% so với năm ngoái. Điều này có nghĩa là quốc gia Scandinavia có thể sản xuất tới 122 tỷ mét khối (bcm) NatGas trong năm nay.

Sản lượng khí đốt tự nhiên của Na Uy có thể lập kỷ lục mới trong năm nay

Dữ liệu của Refinitiv Eikon cho thấy Na Uy hiện là nhà cung cấp NatGas lớn nhất cho châu Âu, vượt qua Nga, quốc gia đã giảm công suất Nord Stream xuống chỉ còn 20%. Vào thứ Tư vừa rồi, đường ống sẽ ngừng hoạt động bất ngờ trong ba ngày để 'bảo trì'.

Bộ trưởng Năng lượng và Dầu khí Na Uy Terje Aasland hy vọng mức sản xuất có thể được duy trì trong suốt thập kỷ khi các dự án mới được đưa vào hoạt động. Đây chắc chắn là một sự cứu trợ cho lục địa bị thiếu hụt năng lượng.

"Tôi kỳ vọng rằng chúng tôi có thể duy trì mức sản xuất hiện tại cho đến năm 2030.

Terje Aasland nói với Reuters trong một cuộc phỏng vấn: “Chúng tôi thấy rằng có những dự án và kế hoạch phát triển và vận hành sắp tới có thể giúp duy trì lượng khí đốt cao trong tương lai.

Bộ trưởng Năng lượng cho biết việc đa dạng hóa nguồn cung cấp Natgas của EU khỏi Nga là rất quan trọng. Ông nói, "đây là một thông điệp quan trọng cần nhận được từ EU."

Dòng chảy từ Na Uy gia tăng cũng đến khi giá Natas châu Âu tăng gấp ba lần và liên tục đạt kỷ lục mới trong mùa hè này. Mặc dù giá đã giảm vào thứ Hai vừa rồi từ mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào tuần trước sau tin tức Đức đã đi trước kế hoạch trong việc lấp đầy các cơ sở lưu trữ trước mùa đông.

"Về nguyên tắc, thị trường có thể dự đoán được. Khi khan hiếm, giá cao. Điều đó cũng góp phần tăng sản lượng và hướng khí đốt đến những thị trường cần nó nhất", Aasland nói.

Mặc dù nhà sản xuất dầu và khí đốt lớn nhất Na Uy, Equinor thuộc sở hữu nhà nước, thúc đẩy đầu tư vào năng lượng tái tạo và công nghệ các-bon thấp, họ cũng sẽ tăng các dự án thăm dò hydrocacbon để đáp ứng nhu cầu của EU.

Khả năng giành độc lập một phần năng lượng của châu Âu có thể là nhờ Na Uy, vì quốc gia giàu dầu mỏ này hiện là nhà cung cấp NatGas lớn nhất cho lục địa này và có thể đang trên đà duy trì mức sản xuất cao cho đến ít nhất là năm 2030.

Anh Ngọc

Liên minh châu Âu hội đàm khẩn cấp về năng lượngLiên minh châu Âu hội đàm khẩn cấp về năng lượng
Hungary muốn Nga tăng nguồn cung khí đốtHungary muốn Nga tăng nguồn cung khí đốt
Nga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu ÂuNga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu Âu
Bản tin Năng lượng 31/8:  Gazprom cắt giảm nguồn cung khí đốt sang PhápBản tin Năng lượng 31/8: Gazprom cắt giảm nguồn cung khí đốt sang Pháp
Gazprom Neft có kế hoạch tăng gấp đôi sản lượng dầu tại mỏ chính ở SiberiaGazprom Neft có kế hoạch tăng gấp đôi sản lượng dầu tại mỏ chính ở Siberia
Nga siết van dòng khí đốt đến PhápNga siết van dòng khí đốt đến Pháp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00