Nga siết van dòng khí đốt đến Pháp

20:10 | 30/08/2022

743 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Reuters, kể từ hôm nay (30/8), Gazprom - tập đoàn năng lượng của Nga - sẽ giảm nguồn cung khí đốt cho tập đoàn Engie của Pháp do tranh chấp về hợp đồng.

Châu Âu đã được thông báo rằng Gazprom sẽ đóng cửa đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1 tới Đức kể từ ngày 31/8 đến ngày 2/9 để bảo trì đường ống. Một số lo ngại còn cho rằng Moscow, vốn đã cắt giảm nguồn cung xuống chỉ còn 20% công suất đường ống, có thể sẽ tiếp tục gia tăng áp lực để trì hoãn việc khởi động lại đường ống.

Tuy nhiên, trong thông báo của mình, Engie không đưa ra chi tiết về bản chất của cuộc tranh chấp về hợp đồng giữa công ty này và Gazprom là như thế nào. Gazprom cũng chưa đưa ra bình luận về vụ việc với Reuters.

Nga siết van dòng khí đốt đến Pháp - 1
Gazprom sẽ đóng cửa đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1 tới Đức kể từ ngày 31/8 đến ngày 2/9 để bảo trì đường ống (Ảnh: Getty).

Kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine bắt đầu diễn ra từ cuối tháng 2, lượng khí đốt của Gazprom vận chuyển cho Engie đã giảm đáng kể, gần đây chỉ còn 1,5 TWh/tháng.

Trong khi đó, theo Morningstar, năm ngoái, Gazprom cung cấp cho Engie 121 TWh, tương đương 20% tổng lượng mua hàng của Engie.

Nói với đài France Inter, Bộ trưởng Năng lượng Pháp Agnes Pannier Runacher cho rằng: "Rõ ràng Nga đang sử dụng khí đốt như một vũ khí và chúng ta phải chuẩn bị cho tình huống xấu nhất là nguồn cung bị ngưng hoàn toàn".

Pháp cũng cho biết họ đã đa dạng hóa nguồn cung cấp và việc cắt giảm mới nhất này sẽ không ảnh hưởng đến nguồn cung cấp khí đốt trong mùa đông tới của nước này.

Người phát ngôn của chính phủ Pháp khẳng định Pháp sẽ lấp đầy kho dự trữ khí đốt của mình vào cuối mùa hè này và hiện đã được khoảng 90%.

Sự gián đoạn nguồn cung và việc Nga siết van khí đốt đến châu Âu đã khiến giá khí đốt khu vực này tăng vọt, buộc các chính phủ ở châu Âu phải tranh giành nguồn cung thay thế cho mùa đông sắp tới.

Ở Pháp, vấn đề nguồn cung năng lượng đang ngày càng trầm trọng hơn do thiếu hụt nguồn điện hạt nhân, nơi sản lượng đang ở mức thấp trong 30 năm. Điện hạt nhân đang chiếm khoảng 70% sản lượng điện của Pháp.

Thủ tướng Pháp Elisabeth Borne đã thúc giục các công ty của Pháp lên phương án tiết kiệm năng lượng trong tháng tới. Bà khuyến cáo các doanh nghiệp sẽ là đối tượng đầu tiên chịu ảnh hưởng nếu Pháp buộc phải phân bổ khí đốt và nguồn điện.

Pháp vẫn ít phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu khí đốt từ Nga hơn so với các nước láng giềng. Khí đốt của Nga chỉ chiếm khoảng 17% lượng tiêu thụ của nước này.

Engie cho biết họ đã đàm phán với nhà cung cấp khí đốt Sonatrach của Algeria để tăng lượng nhập khẩu từ quốc gia Bắc Phi này trong trung hạn.

Theo Dân trí

Các công ty dầu khí Trung Quốc đạt lợi nhuận kỷ lụcCác công ty dầu khí Trung Quốc đạt lợi nhuận kỷ lục
Khủng hoảng khí đốt ở Đức: Tiền hỗ trợ Uniper như muối bỏ biểnKhủng hoảng khí đốt ở Đức: Tiền hỗ trợ Uniper như muối bỏ biển
Na Uy viện trợ 200 triệu euro giúp Ukraine mua khí đốtNa Uy viện trợ 200 triệu euro giúp Ukraine mua khí đốt
Canada nghiên cứu tính khả thi của việc xuất khẩu LNG trực tiếp sang ĐứcCanada nghiên cứu tính khả thi của việc xuất khẩu LNG trực tiếp sang Đức
Đức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mớiĐức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mới
Liệu khí đốt Nga có bị áp giá trần?Liệu khí đốt Nga có bị áp giá trần?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00