Đức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mới

09:16 | 29/08/2022

775 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đức vừa ban hành một loạt biện pháp tiết kiệm năng lượng mới. Theo đó, Đức kêu gọi các cá nhân và doanh nghiệp thực hiện giới hạn nhiệt độ điều hòa và giảm tần suất sử dụng máy nước nóng trong các tòa nhà hành chính.
Đức áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng mới

Bộ trưởng Bộ Kinh tế Robert Habeck kêu gọi các hộ gia đình thể hiện “tinh thần trách nhiệm” và “góp phần” vào việc giảm tiêu thụ năng lượng.

Loạt biện pháp này sẽ được áp dụng tại các cơ quan công quyền. Theo đó, kể từ ngày 1/9/2022, máy sưởi trong các tòa nhà hành chính và công cộng sẽ được giới hạn ở mức 19°C. Đối với khu vực làm việc thể chất nặng nhọc, máy sưởi sẽ được giới hạn ở mức 12°C.

Các khu vực chung như hành lang cũng sẽ bị tắt máy sưởi. Bồn rửa tay cũng sẽ không còn dùng nước nóng.

Chính phủ Đức cũng khuyến khích các công ty tham gia hạ mức nhiệt độ tối thiểu của máy sửa.

Riêng các bệnh viện và tổ chức xã hội sẽ được miễn trừ khỏi loạt biện pháp này.

Trong lĩnh vực cho thuê, người cho thuê có thể quyết định giảm nhiệt độ của máy sưởi xuống dưới tối thiểu được quy định trong hợp đồng để tiết kiệm năng lượng.

Các biện pháp này sẽ giúp Đức giảm được 2% lượng khí đốt tiêu thụ.

Ông Robert Habeck cảnh báo: “Chúng ta vẫn còn một chặng đường dài phía trước”. Theo Bộ trưởng Bộ Kinh tế, nếu Đức muốn thoát khỏi tình trạng thiếu hụt năng lượng trong mùa đông này, Đức phải cắt giảm được 20% lượng năng lượng tiêu thụ như trong khuyến nghị của các chuyên gia.

Bộ trưởng nhấn mạnh thêm: “Không chỉ có các công ty, nếu người dân Đức không tham gia hưởng ứng, chúng ta sẽ không tiết kiệm đủ khí đốt”.

Ngoài việc hạn chế nhiệt độ máy sưởi, các biện pháp khác cũng đi vào hiệu lực: Doanh nghiệp không được để cửa mở khi đang bật máy sưởi ấm; các tòa nhà bị cấm bật đèn vào ban đêm; biển quảng cáo sẽ bị tắt trong khoảng thời gian từ 22 giờ tối đến 6 giờ sáng.

Từ ngày 1/9/2022, trong vòng sáu tháng có hiệu lực, các bể bơi tư nhân sẽ bị cấm sử dụng điện hoặc khí đốt từ mạng lưới chung để sưởi ấm.

Từ vài tuần nay, chính phủ Đức đã vận động toàn quốc nỗ lực tiết kiệm năng lượng trong bối cảnh giá năng lượng bùng nổ và nguồn cung bị thắt chặt vào mùa đông bởi chiến tranh Nga-Ukraine.

Tính đến đầu tháng 6, 35% khí đốt của Đức được nhập khẩu từ Nga. Trước giai đoạn chiến tranh Nga-Ukraine, mức nhập khẩu trên đạt 55%. Ngoài ra, hơn 50% máy sưởi của các hộ gia đình được chạy bằng khí đốt.

Tây Ban Nha tiết kiệm năng lượng triệt đểTây Ban Nha tiết kiệm năng lượng triệt để
Đức cắt điện nhiều công trình lịch sử để tiết kiệm năng lượngĐức cắt điện nhiều công trình lịch sử để tiết kiệm năng lượng
Châu Âu đẩy nhanh phát triển của năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng để loại bỏ khí đốt của NgaChâu Âu đẩy nhanh phát triển của năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng để loại bỏ khí đốt của Nga
Đức kêu gọi người dân tiết kiệm năng lượng để “chọc giận Nga”Đức kêu gọi người dân tiết kiệm năng lượng để “chọc giận Nga”

Ngọc Duyên

afp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
NL 99.99 14,040 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040 ▲60K
Trang sức 99.9 14,300 ▲60K 14,930 ▲60K
Trang sức 99.99 14,310 ▲60K 14,940 ▲60K
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 ▲6K 15,042 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 ▲6K 15,043 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1308K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1308K 1,486 ▲1338K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▲6K 1,475 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼126792K 14,604 ▼130842K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▲450K 110,786 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼83256K 10,046 ▼90006K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▲366K 90,134 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▲350K 86,151 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲251K 61,664 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cập nhật: 22/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 18:00