Sản lượng dầu của Nga dự kiến ​​giảm mạnh vào tháng 12

11:00 | 10/11/2022

1,228 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hãng thông tấn Nga TASS dẫn lời các nhà phân tích tại Trung tâm Phát triển Năng lượng cho biết, sản lượng dầu của Nga có thể giảm xuống mức thấp nhất là 9 triệu thùng/ngày vào tháng 12 khi lệnh cấm nhập khẩu dầu thô của Nga có hiệu lực.
Sản lượng dầu của Nga dự kiến ​​giảm mạnh vào tháng 12

"Chúng tôi kỳ vọng rằng sản lượng trong tháng 12 sẽ giảm 1,5-1,7 triệu thùng/ngày so với mức trung bình từ tháng 6 đến tháng 10, tương đương 14%", theo báo cáo từ Trung tâm Phát triển Năng lượng do TASS trích dẫn.

Các chuyên gia cho biết, dự kiến ​​sản lượng dầu của Nga giảm mạnh sẽ dẫn đến giá dầu quốc tế tăng đột biến, đồng thời xem xét rằng nhóm OPEC+ đang giảm sản lượng mục tiêu tính đến tháng 11.

Đầu tháng này, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết sản lượng dầu của Nga, không bao gồm condensate trong tháng 10 thấp hơn nhiều so với hạn ngạch sản xuất trong tháng, chỉ ở mức 9,9 triệu thùng/ngày.

Sản lượng tháng 10 của Nga thấp hơn 1,1 triệu thùng/ngày so với hạn ngạch 11 triệu thùng/ngày được giao theo thỏa thuận OPEC+, nhưng hầu hết phù hợp với ước tính của ông Novak đưa ra vào tháng trước.

Đối với tháng 11, hạn ngạch khai thác dầu của Nga theo hiệp ước OPEC+ sẽ giảm từ 11 triệu thùng/ngày xuống 10,5 triệu thùng/ngày.

Vào tháng 10, sản lượng dầu của Nga, bao gồm cả condensate là 1,47 triệu tấn/ngày, tương đương 10,78 triệu thùng/ngày. Sản lượng tháng 10 giảm nhẹ so với mức 10,8 triệu thùng/ngày được báo cáo vào tháng 9. Tuy nhiên, sự sụt giảm sản lượng có thể tăng tốc từ tháng 11 khi EU chuẩn bị đưa ra lệnh cấm vận đối với nhập khẩu dầu thô của Nga từ ngày 5/12.

Các nhà phân tích ước tính rằng khoảng 2 - 3 triệu thùng dầu mỗi ngày và các sản phẩm tinh chế của Nga có thể phải tìm khách hàng mới sau khi lệnh cấm vận của EU có hiệu lực. Nga đã chuyển hướng một phần lớn các dòng chảy của mình từ phía đông sang châu Á.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,192 16,212 16,812
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,380 26,590 27,880
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,845 14,855 15,435
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.71 676.71 704.71
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:45