Rosneft bắt đầu xây dựng Cảng dầu Biển Bắc

11:27 | 28/07/2022

771 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Rosneft của Nga hôm thứ Ba vừa rồi cho biết họ đã khởi động các công trình xây dựng một bến cảng dầu cho dự án Vostok Oil của mình ở Bắc Cực, kỳ vọng cảng này sẽ trở thành bến dầu lớn nhất của Nga vào cuối thập kỷ này.
Rosneft bắt đầu xây dựng Cảng dầu Biển Bắc

Dầu Vostok, ở Viễn Đông của Nga, bao gồm một số nhóm mỏ dầu chứa ước tính 44 tỷ thùng dầu. Công việc ban đầu của dự án bắt đầu vào tháng 1 năm 2021. Tổng chi phí phát triển dự án ước tính khoảng 170 tỷ đô la trong suốt thời gian tồn tại của các mỏ này. Dự án Vostok Oil ở vùng Viễn Bắc của Nga gần với Tuyến đường Biển Phương Bắc mà Rosneft muốn sử dụng để vận chuyển dầu đến châu Á.

Rosneft cũng đã bắt đầu khoan tại mỏ Payyakhskoye, một phần của Vostok Oil khổng lồ, Giám đốc điều hành của dự án Vladimir Chernov nói với truyền thông Nga hôm thứ Ba. Rosneft dự kiến dầu sẽ bắt đầu được khai thác vào năm 2024 và dự án Vostok Oil sẽ cung cấp dầu thô qua Tuyến đường biển phía Bắc vào năm 2027, Chernov cho biết.

Tuy nhiên, các nhà phân tích phương Tây nghi ngờ rằng Rosneft sẽ có thể giữ đúng thời hạn cho sự phát triển của dự án lớn vì các lệnh trừng phạt của phương Tây đang tước đi quyền tiếp cận vốn và công nghệ của Nga và các công ty dầu khí quốc doanh của họ.

Năm ngoái, Rosneft đang tìm cách thu hút một số công ty kinh doanh dầu lớn nhất thế giới tham gia vào dự án Vostok Oil, đề nghị họ trở thành nhà đầu tư để đổi lấy các hợp đồng cung cấp dầu.

Năm nay, các nhà đầu tư đang từ bỏ các dự án của Nga sau khi Nga tấn công Ukraine. Một trong những nhà giao dịch lớn đó, Trafigura, cho biết hồi đầu tháng rằng họ đã rút khỏi cổ phần thụ động không hoạt động 10% tại Vostok Oil, bán cổ phần cho một công ty thương mại đã đăng ký ở Hồng Kông với giá không được tiết lộ.

Các nhà phân tích cho biết, các lệnh trừng phạt của phương Tây, cấm xuất khẩu công nghệ dầu khí sang Nga, cũng sẽ ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của Vostok Oil.

Theo công ty nghiên cứu Rystad Energy, mỏ Payyakhskoye mà Rosneft bắt đầu khoan hôm nay, có thể được sản xuất lần đầu tiên vào năm 2029 thay vì vào năm 2024, gã khổng lồ Nga cho biết, theo công ty nghiên cứu Rystad Energy.

“Bất kỳ sự chậm trễ nào trong một phần của chuỗi cung ứng khổng lồ liên quan đến dự án sẽ dẫn đến sự chậm trễ của toàn bộ dự án,” Daria Melnik, nhà phân tích cấp cao của Rystad Energy, nói với The Wall Street Journal vào đầu tháng này.

Nguồn: Oilprice

Nga phát hiện mỏ dầu khổng lồ ở Bắc CựcNga phát hiện mỏ dầu khổng lồ ở Bắc Cực
Một người Qatar được bổ nhiệm làm người đứng đầu Ban giám đốc RosneftMột người Qatar được bổ nhiệm làm người đứng đầu Ban giám đốc Rosneft
Ngành dầu khí Nga sẽ suy giảm trong tương lai?Ngành dầu khí Nga sẽ suy giảm trong tương lai?

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 15,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 15,280
NL 99.99 14,160
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160
Trang sức 99.9 14,570 15,170
Trang sức 99.99 14,580 15,180
Cập nhật: 28/11/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16698 16967 17544
CAD 18264 18540 19155
CHF 32087 32469 33114
CNY 0 3470 3830
EUR 29958 30231 31254
GBP 34114 34504 35430
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14797 15383
SGD 19783 20065 20587
THB 734 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26412
Cập nhật: 28/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 28/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26412
AUD 16893 16993 17919
CAD 18447 18547 19562
CHF 32351 32381 33971
CNY 0 3689.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30128 30158 31881
GBP 34406 34456 36219
HKD 0 3390 0
JPY 165.16 165.66 176.19
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19955 20085 20812
THB 0 763.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 08:45