Rau quả Thái Lan vượt Trung Quốc dẫn đầu thị trường Việt

09:50 | 18/05/2016

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù có giá cao hơn nhiều sản phẩm trong nước nhưng trái cây Thái Lan vẫn vượt mặt Trung Quốc tràn vào Việt Nam.
tin nhap 20160518094506
Bòn bon, măng cụt Thái được người tiêu dùng Việt ưa chuộng.

Báo cáo của Hiệp hội rau quả Việt Nam cho thấy, 3 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu rau quả Việt Nam đạt 156,8 triệu USD, tăng 42,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, rau quả từ Thái Lan vượt lên Trung Quốc để dẫn đầu về thị phần tại thị trường Việt.

Cụ thể, 3 tháng đầu năm nhập khẩu rau quả từ Thái Lan đạt gần 60 triệu USD, tăng 125% so với cùng kỳ 2015. Trong top 10 thị trường cung cấp rau quả cho thị trường Việt Nam thì Thái Lan từ chiếm 24,13% thị phần năm 2015, nay vượt qua Trung Quốc và chiếm 38,18% thị phần. Trong khi đó, Trung Quốc từ chiếm 27,7% thị phần năm 2015 thì sang 2016 giảm xuống còn 24,98%.

Khảo sát tại các chợ TP HCM cho thấy, trái cây Thái Lan nhập vào Việt Nam tăng cao. Nếu trước đây chỉ có một số sản phẩm đặc trưng như: me, bòn bon thì nay xoài, quýt, sapoche, sầu riêng và cả táo xanh Thái... đều có nhiều ở chợ và các cửa hàng.

Giá các sản phẩm này cũng cao hơn nhiều so với hàng Việt. Cụ thể, xoài Thái có giá bán buôn 36.000 đồng một kg, cao hơn hàng Việt 10.000-15.000 đồng một kg. Me Thái giá bán buôn 80.000 đồng một kg, bán lẻ 100.000 đồng. Bòn bon Thái loại một có giá tới 200.000 đồng một kg, cao gấp gần 3 lần so với hàng trong nước. Quýt, chôm chôm, nhãn, táo Thái Lan có giá dao động 30.000-60.000 đồng một kg. Riêng mít nhập từ Thái có giá 120.000 đồng một kg, trong khi mít giống Thái tại Việt Nam chỉ 40.000-50.000 đồng một kg (đã tách vỏ).

Chị Hoa, tiểu thương chợ Tân Định (quận 1) cho biết, tại chợ này người tiêu dùng rất chuộng các sản phẩm rau quả từ Thái nên tiểu thương nơi đây chủ động nhập về. Tuy nhiên, bòn bon, táo, nhãn khoảng hơn một tháng nữa mới chính vụ nên sản lượng nhập về chưa nhiều. Còn me Thái vào thời điểm cuối năm 2015 đầu 2016 vào vụ chính nên số lượng tiêu thụ mỗi ngày tại cửa hàng chị lên tới cả tạ, giá dao động 100.000-120.000 đồng một kg.

Cũng chuộng bán hàng Thái, chị Hạnh, tiểu thương chợ Bà Chiểu (quận Bình Thạnh) cho biết, chôm chôm Việt hiện chưa chính vụ nên chôm chôm Thái được khách rất thích dù giá tới 30.000 đồng một kg. “Mỗi ngày tôi bán được khoảng 50kg chôm chôm Thái, còn sầu riêng mỗi tuần chốt đơn đặt hàng một lần”, chị Hạnh nói.

Trao đổi với PV, đại diện chợ đầu mối nông sản Thủ Đức cho biết, hiện chợ này không nhập rau Thái Lan mà chỉ nhập trái cây, bao gồm chôm chôm, bòn bon, me, sầu riêng và măng cụt.

“Me Thái được nhập nhiều vào cuối 2015 và đầu 2016, riêng bòn bon thì nhập quanh năm nhưng số lượng các sản phẩm này hiện về chợ ít, phải đến tháng 5-6 vào chính vụ lượng hàng mới tăng mạnh. Tuy nhiên, nếu so sánh lượng trái cây nhập khẩu từ Thái Lan những năm gần đây so với trước đó thì có sự gia tăng mạnh”, đại diện chợ đầu mối cho biết.

Còn tại chợ đầu mối Bình Điền, đại diện chợ cho biết mỗi ngày nhập 250-300 tấn trái cây các loại. Trong đó, đa phần là trái cây Việt, hơn 10% còn lại là hàng nhập khẩu. Hiện, trái cây Thái Lan tại chợ này có me, bòn bon, sapoche nhưng số lượng chưa cao, phải từ tháng 5 âm lịch trở đi thì trái cây Thái Lan mới nhiều vì khi đó bắt đầu vào mùa.

Bên cạnh trái cây Thái Lan vào Việt Nam theo đường chính ngạch thì các cửa hàng kinh doanh hàng ngoại nhập cho biết, rất nhiều sản phẩm đi theo đường tiểu ngạch.

Chủ cửa hàng chuyên bán trái cây nhập khẩu ở TP HCM cho biết, trái cây Thái nhập theo đường tiểu ngạch cũng không kém hàng Trung Quốc. Tuy nhiên, cơ quan chức năng mới chỉ kiểm tra đối với hàng chính ngạch, còn hàng tiểu ngạch theo đường khu vực biên giới với phía Campuchia hầu như bỏ ngỏ.

“Có những thương lái lớn chào giá các loại trái cây Thái giá hấp dẫn nhưng chúng tôi không chấp nhận vì nguồn gốc không rõ ràng. Do vậy, người tiêu dùng nên thận trọng vì không phải sản phẩm Thái nào chất lượng cũng đảm bảo”, chủ cửa hàng trên nói.

Mới đây, Thai-PAN (Mạng lưới Cảnh báo Thuốc trừ sâu Thái Lan) công bố một khảo sát về trái cây nước này cho thấy, hơn nửa các loại rau quả Thái Lan được Chính phủ dán nhãn Q đạt chất lượng đều bị phát hiện có tồn dư hóa chất vượt ngưỡng cho phép. Trong số 138 mẫu rau quả phổ biến tại Bangkok, Chiang Mai và Ubon Ratchathani thì 46,6% mẫu có chứa lượng tồn dư cao hơn tiêu chuẩn an toàn. Đáng chú ý là 57,1% rau quả gắn nhãn Q của Ủy ban quốc gia về Tiêu chuẩn thực phẩm và Hàng hóa nông nghiệp Thái Lan cũng bị phát hiện không an toàn.

25% số sản phẩm được chứng nhận là hữu cơ (không sử dụng chất hóa học) cũng bị phát hiện có tồn dư hóa học vượt ngưỡng cho phép.

Thai-PAN cho biết nhiều mẫu rau quả được lấy từ các cửa hàng theo mô hình hiện đại. Tại đây, người tiêu dùng phải trả giá cao hơn ở chợ. Tuy nhiên, 46% số rau quả giá cao này cũng có tồn dư vượt ngưỡng cho phép, chỉ thấp hơn không đáng kể so với 48% hàng mua ở chợ.

Tổng cộng, 11 chất cấm đã được tìm thấy trong các mẫu này. Cụ thể, 100% mẫu ớt đỏ có tồn dư chất độc hại vượt chuẩn, theo sau là húng quế và đậu đũa (66,7%), cải làn (55,6%), cải thảo (33,3%), rau muống (22,2%), cà chua và dưa chuột (11,1%). Tuy nhiên, 100% mẫu cải bắp lại không có chất độc hại.

Với các loại quả, 100% cam và ổi có tồn dư chất độc hại vượt tiêu chuẩn. Thanh long, đu đủ và xoài nam dokmai cũng bị phát hiện không an toàn, với tỷ lệ chứa chất độc hại lần lượt 71,4%, 66,7% và 44,4%. Dưa hấu không có tồn dư, khớp với kết quả nghiên cứu của Đại học Mahidol năm 2014.

Kết quả này đã được gửi cho các chuỗi cửa hàng thực phẩm, hiệp hội và cơ quan chính phủ có liên quan.

Trao đổi với PV về rau quả Thái nhập khẩu, ông Hoàng Trung, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cho biết, chưa hề nhận được bất cứ văn bản cảnh báo nào từ phía Thái Lan. Tuy nhiên, cơ quan này cũng sẽ rà soát lại. Vì vậy, người tiêu dùng cũng nên thận trọng với sản phẩm trái cây nhập ngoại.

Hồng Châu - Hà Thu

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,406 16,426 17,026
CAD 18,217 18,227 18,927
CHF 27,486 27,506 28,456
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,467 26,677 27,967
GBP 31,215 31,225 32,395
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.32 159.47 169.02
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 15,000 15,010 15,590
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,191 18,201 19,001
THB 635.28 675.28 703.28
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 05:00