Rằm tháng 7: Đồ cúng, vàng mã “thất thu”, thực phẩm chay đắt khách

09:05 | 16/08/2019

826 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiểu thương kinh doanh vàng mã, đồ cúng tại TPHCM đang có doanh thu giảm vào dịp Rằm tháng 7 năm nay. Trong khi giới kinh doanh thực phẩm phục vụ người ăn chay lại đang “hái ra tiền”.
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Nhiều điểm bán đồ cúng, vàng mã khá vắng khách trong dịp Rằm tháng 7. Ảnh: Đại Việt

Trong 2 ngày 14 và 15/8 (tức 14 và 15/7 Âm lịch), các cửa hàng bán vàng mã, bánh kẹo cúng rằm trên đường Cách Mạng Tháng Tám (quận 10) có khá ít người mua.

Bánh kẹo được tiểu thương đổ đầy các khay nhựa lớn hoặc để trong các thùng giấy. Giá bán bánh kẹo “thập cẩm” là 120.000 đồng/kg. Túi vàng mã loại lớn có giá 40.000 đồng/túi, túi nhỏ giá 10.000 – 20.000 đồng/túi.

Anh Trần Lực, một tiểu thương trên đường Cách Mạng Tháng Tám cho biết, Rằm tháng 7 năm nay, lượng vàng mã, bánh kẹo bán ra giảm mạnh. Doanh thu giảm khoảng 20 – 30% so với các năm trước.

“Mấy năm trước bán một ngày 9 – 10 triệu đồng tiền hàng là bình thường. Năm nay, bán từ sáng đến chiều mới chỉ được hơn 6 triệu đồng. Một năm được mấy ngày Rằm lớn nhưng bán kiểu này thì không ăn thua”, anh Lực nói.

Nhiều tiểu thương khác cũng nhận định, doanh thu bán đồ cúng, vàng mã Rằm tháng 7 năm nay sụt giảm khá mạnh. Khách mua ít hơn và giá trị mua của mỗi đơn hàng cũng khá thấp.

Ngoài bánh kẹo, vàng mã thì những loại hàng hóa khác như mía, hoa tươi, trái cây phục vụ cho mâm cúng Rằm cũng bán khá chậm.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Trên đường Cách Mạng Tháng Tám (quận 10) bánh kẹo "thập cẩm" được bán với giá 120.000 đồng/kg. Ảnh: Đại Việt

Chị Nga (ngụ quận 3) chia sẻ, dù biết Rằm tháng 7 là Rằm lớn trong năm nhưng gia đình chị đang có xu hướng cúng Rằm theo kiểu đơn giản hơn trước.

“Năm ngoái thì gia đình còn mua heo quay, mía, trái cây cúng cô hồn nhưng năm nay chỉ mua hoa tươi và một ít bánh kẹo về thắp hương. Vàng mã cũng chỉ mua 10.000 đồng để đốt tượng trưng cho đúng phong tục”, chị Nga nói.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người tiêu dùng đang có xu hướng cúng Rằm đơn giản hơn trước. Ảnh: Đại Việt

Trái ngược với việc “ảm đạm” của ngành hàng đồ cúng thì ngành hàng thực phẩm chay có không khí khá sôi động.

Tại một cửa hàng bán đồ chay trên đường An Dương Vương (quận 5), không khí mua đồ chay khá tấp nập. Cửa hàng bán hai dòng sản phẩm chay chủ đạo là đồ chay đông lạnh và đồ chay khô.

Giá các loại chả, mọc chay đông lạnh dao động từ 46.000 – 65.000 đồng/hộp (500-700g). Đùi gà sả chay 116.000 đồng/1kg, mắm Thái chay 45.000 đồng/hộp 500g, heo quay chay 104.000 đồng/kg, thịt dê chay 238.000 đồng/kg, đùi ếch chay 210.000 đồng/kg….

Theo đại diện cửa hàng, doanh thu bán đồ chay trong ngày 14 và 15/7 Âm lịch tăng gấp 4 – 5 lần so với ngày bình thường và doanh thu cao hơn Rằm tháng 7 năm ngoái khoảng 30%.

Nguyên nhân dẫn đến doanh thu tăng mạnh là do nhiều người tiêu dùng đã biết đến cửa hàng. Ngoài ra, việc người dân ngày càng quan tâm đến các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe cũng là lý do dẫn đến sự tăng trưởng về doanh thu.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người tiêu dùng đang khá ưa chuộng các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe như đồ chay. Ảnh: Z.N

Không chỉ đông đúc tại các cửa hàng đồ chay, tại một siêu thị tiện lợi nằm trên đường Tô Hiến Thành (quận 10), khách hàng vào siêu thị cũng rất tấp nập. Người dân chủ yếu mua rau củ, nấm, đậu hũ, trái cây và một số loại thực phẩm dành cho người ăn chay.

Đối diện siêu thị tiện lợi nói trên là 2 cửa hàng tạp hóa. Người dân cũng đậu xe máy kín mít trước hai cửa hàng và mua bán khá sôi động. Bún tươi, đậu hũ, rau, nước tương vẫn là những mặt hàng đắt khách nhất trong những ngày này.

Chủ một tiệm tạp hóa cho biết, trong ngày 15/7 Âm lịch, cửa hàng này đã bán hết 300 miếng đậu hũ và hơn 130kg rau, củ, quả các loại. Tăng gấp 3 lần so với ngày bình thường.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người dân mua rau, đậu hũ và đồ chay tại một cửa hàng tạp hóa trên đường Tô Hiến Thành chiều tối ngày 15/8. Ảnh: Đại Việt

Theo ghi nhận của Dân Trí, xu hướng sử dụng các loại thực phẩm chay tại TPHCM đang có chiều hướng gia tăng mạnh. Trên kệ các siêu thị, cửa hàng thì thực phẩm chay của các doanh nghiệp Việt vẫn chiếm thế áp đảo. Các thương hiệu hàng đầu phải kể đến là: Vissan, Cầu Tre, Âu Lạc, Ngọc Liên, Song Hương…

“Trước đây, khi nói đến thực phẩm chay thì mọi người hay nghĩ đến góc nhìn tôn giáo nên thị trường thực phẩm chay vẫn khá hạn hẹp. Tuy nhiên, những năm gần đây thì thị trường thực phẩm chay đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Người tiêu dùng đã đặt sức khỏe của mình lên ưu tiên hàng đầu. Đây là cơ hội rất lớn cho thực phẩm chay phát triển”, đại diện một doanh nghiệp chia sẻ.

Theo Dân trí

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachSư thầy Thích Minh Quang: 'Tháng 7 âm lịch đẹp nhất năm'
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachCúng lễ Vu Lan và cô hồn Rằm tháng 7 như thế nào cho được lợi lạc?
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachHàn Quốc điều thêm hàng trăm binh sĩ đến Vịnh Aden

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:45