Rằm tháng 7: Đồ cúng, vàng mã “thất thu”, thực phẩm chay đắt khách

09:05 | 16/08/2019

870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tiểu thương kinh doanh vàng mã, đồ cúng tại TPHCM đang có doanh thu giảm vào dịp Rằm tháng 7 năm nay. Trong khi giới kinh doanh thực phẩm phục vụ người ăn chay lại đang “hái ra tiền”.
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Nhiều điểm bán đồ cúng, vàng mã khá vắng khách trong dịp Rằm tháng 7. Ảnh: Đại Việt

Trong 2 ngày 14 và 15/8 (tức 14 và 15/7 Âm lịch), các cửa hàng bán vàng mã, bánh kẹo cúng rằm trên đường Cách Mạng Tháng Tám (quận 10) có khá ít người mua.

Bánh kẹo được tiểu thương đổ đầy các khay nhựa lớn hoặc để trong các thùng giấy. Giá bán bánh kẹo “thập cẩm” là 120.000 đồng/kg. Túi vàng mã loại lớn có giá 40.000 đồng/túi, túi nhỏ giá 10.000 – 20.000 đồng/túi.

Anh Trần Lực, một tiểu thương trên đường Cách Mạng Tháng Tám cho biết, Rằm tháng 7 năm nay, lượng vàng mã, bánh kẹo bán ra giảm mạnh. Doanh thu giảm khoảng 20 – 30% so với các năm trước.

“Mấy năm trước bán một ngày 9 – 10 triệu đồng tiền hàng là bình thường. Năm nay, bán từ sáng đến chiều mới chỉ được hơn 6 triệu đồng. Một năm được mấy ngày Rằm lớn nhưng bán kiểu này thì không ăn thua”, anh Lực nói.

Nhiều tiểu thương khác cũng nhận định, doanh thu bán đồ cúng, vàng mã Rằm tháng 7 năm nay sụt giảm khá mạnh. Khách mua ít hơn và giá trị mua của mỗi đơn hàng cũng khá thấp.

Ngoài bánh kẹo, vàng mã thì những loại hàng hóa khác như mía, hoa tươi, trái cây phục vụ cho mâm cúng Rằm cũng bán khá chậm.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Trên đường Cách Mạng Tháng Tám (quận 10) bánh kẹo "thập cẩm" được bán với giá 120.000 đồng/kg. Ảnh: Đại Việt

Chị Nga (ngụ quận 3) chia sẻ, dù biết Rằm tháng 7 là Rằm lớn trong năm nhưng gia đình chị đang có xu hướng cúng Rằm theo kiểu đơn giản hơn trước.

“Năm ngoái thì gia đình còn mua heo quay, mía, trái cây cúng cô hồn nhưng năm nay chỉ mua hoa tươi và một ít bánh kẹo về thắp hương. Vàng mã cũng chỉ mua 10.000 đồng để đốt tượng trưng cho đúng phong tục”, chị Nga nói.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người tiêu dùng đang có xu hướng cúng Rằm đơn giản hơn trước. Ảnh: Đại Việt

Trái ngược với việc “ảm đạm” của ngành hàng đồ cúng thì ngành hàng thực phẩm chay có không khí khá sôi động.

Tại một cửa hàng bán đồ chay trên đường An Dương Vương (quận 5), không khí mua đồ chay khá tấp nập. Cửa hàng bán hai dòng sản phẩm chay chủ đạo là đồ chay đông lạnh và đồ chay khô.

Giá các loại chả, mọc chay đông lạnh dao động từ 46.000 – 65.000 đồng/hộp (500-700g). Đùi gà sả chay 116.000 đồng/1kg, mắm Thái chay 45.000 đồng/hộp 500g, heo quay chay 104.000 đồng/kg, thịt dê chay 238.000 đồng/kg, đùi ếch chay 210.000 đồng/kg….

Theo đại diện cửa hàng, doanh thu bán đồ chay trong ngày 14 và 15/7 Âm lịch tăng gấp 4 – 5 lần so với ngày bình thường và doanh thu cao hơn Rằm tháng 7 năm ngoái khoảng 30%.

Nguyên nhân dẫn đến doanh thu tăng mạnh là do nhiều người tiêu dùng đã biết đến cửa hàng. Ngoài ra, việc người dân ngày càng quan tâm đến các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe cũng là lý do dẫn đến sự tăng trưởng về doanh thu.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người tiêu dùng đang khá ưa chuộng các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe như đồ chay. Ảnh: Z.N

Không chỉ đông đúc tại các cửa hàng đồ chay, tại một siêu thị tiện lợi nằm trên đường Tô Hiến Thành (quận 10), khách hàng vào siêu thị cũng rất tấp nập. Người dân chủ yếu mua rau củ, nấm, đậu hũ, trái cây và một số loại thực phẩm dành cho người ăn chay.

Đối diện siêu thị tiện lợi nói trên là 2 cửa hàng tạp hóa. Người dân cũng đậu xe máy kín mít trước hai cửa hàng và mua bán khá sôi động. Bún tươi, đậu hũ, rau, nước tương vẫn là những mặt hàng đắt khách nhất trong những ngày này.

Chủ một tiệm tạp hóa cho biết, trong ngày 15/7 Âm lịch, cửa hàng này đã bán hết 300 miếng đậu hũ và hơn 130kg rau, củ, quả các loại. Tăng gấp 3 lần so với ngày bình thường.

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khach
Người dân mua rau, đậu hũ và đồ chay tại một cửa hàng tạp hóa trên đường Tô Hiến Thành chiều tối ngày 15/8. Ảnh: Đại Việt

Theo ghi nhận của Dân Trí, xu hướng sử dụng các loại thực phẩm chay tại TPHCM đang có chiều hướng gia tăng mạnh. Trên kệ các siêu thị, cửa hàng thì thực phẩm chay của các doanh nghiệp Việt vẫn chiếm thế áp đảo. Các thương hiệu hàng đầu phải kể đến là: Vissan, Cầu Tre, Âu Lạc, Ngọc Liên, Song Hương…

“Trước đây, khi nói đến thực phẩm chay thì mọi người hay nghĩ đến góc nhìn tôn giáo nên thị trường thực phẩm chay vẫn khá hạn hẹp. Tuy nhiên, những năm gần đây thì thị trường thực phẩm chay đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Người tiêu dùng đã đặt sức khỏe của mình lên ưu tiên hàng đầu. Đây là cơ hội rất lớn cho thực phẩm chay phát triển”, đại diện một doanh nghiệp chia sẻ.

Theo Dân trí

ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachSư thầy Thích Minh Quang: 'Tháng 7 âm lịch đẹp nhất năm'
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachCúng lễ Vu Lan và cô hồn Rằm tháng 7 như thế nào cho được lợi lạc?
ram thang 7 do cung vang ma that thu thuc pham chay dat khachHàn Quốc điều thêm hàng trăm binh sĩ đến Vịnh Aden

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16627 16896 17473
CAD 18665 18943 19559
CHF 32322 32705 33344
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31475
GBP 35082 35476 36425
HKD 0 3198 3400
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16181
SGD 20008 20290 20815
THB 720 784 837
USD (1,2) 25868 0 0
USD (5,10,20) 25908 0 0
USD (50,100) 25936 25970 26310
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,270
USD20 25,930 25,980 26,270
USD1 25,930 25,980 26,270
AUD 16,816 16,966 18,045
EUR 30,459 30,609 31,788
CAD 18,769 18,869 20,189
SGD 20,238 20,388 20,856
JPY 178.6 180.1 184.75
GBP 35,435 35,585 36,373
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 10:00