TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7

09:21 | 02/09/2020

158 lượt xem
|
Các quán chay bình dân hay những lò sản xuất đậu hũ đang có những ngày cao điểm “hốt bạc”. Rau củ, hoa tươi hay trái cây cũng là những mặt hàng hút khách dịp Rằm tháng 7.
TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 1
Nhiều quán chay "bình dân" ở TPHCM tấp nập khách. Ảnh: Đại Việt

Tại TPHCM, các quán ăn chay “bình dân” đông nghẹt khách ra vào. Lượng khách có nhu cầu ăn chay tăng đột biến.

Chị Nguyễn Thị Hiền, đại điện một quán chay trên đường Lê Hồng Phong (quận 10) cho biết, trong ngày 1/9 tức 14/7 âm lịch, lượng khách ăn tại quán và mua đem về đã tăng gấp khoảng 4 lần so với ngày bình thường.

Tại quán chay này, các món ăn được bán với giá cả rất phải chăng. Bánh canh, phở, hủ tiếu, bò kho, bún riêu, mì quảng… được bán với giá 30.000 đồng/tô. Bánh mì thập cẩm, bánh mì xíu mại, bánh bò… được bán với giá 15.000 đồng/cái.

Ngoài ra, quán chay cũng bán lẩu dành cho 2 – 5 người ăn với mức giá từ 120.000 – 250.000 đồng/nồi lẩu.

“Ngày bình thường thì tôi bán khoảng trên dưới 200 phần chay các loại nhưng rằm tháng 7 thì phải bán hơn 800 phần chay/ngày. Người đến ăn tại quán cũng đông mà người dân mua mang về cũng rất nhiều”, chị Hiền nói.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 2
Khách chờ mua đồ chay mang về. Ảnh: Đại Việt

Theo quan sát của PV Dân trí, tài xế của các ứng gọi gọi đồ ăn cũng liên tục ghé vào quán chay để lấy thức ăn đi giao cho khách. Trong 15 phút đã có khoảng hơn 20 lượt khách và tài xế vào quán chay để mua đồ ăn.

Anh Trần Văn Toàn (ngụ quận Tân Bình) chia sẻ, sau khi đi chùa về thì anh và hai người bạn của mình ghé vào quán chay nói trên để ăn tối.

“Bọn mình cũng thường ghé quán chay này vì giá cả hợp lý, xung quanh đây chủ yếu là nhà hàng chay sang trọng nên kiếm một quán chay bình dân cũng không phải dễ”, anh Toàn vui vẻ nói.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 3
Giá cả phải chăng của quán chay hấp dẫn nhiều người dù không gian có phần chật hẹp. Ảnh: Đại Việt

Tại một quán chay khác trên đường Ngô Quyền (quận 5), khách đến ăn chay và mua đem về cũng rất tấp nập. Chủ quán chay cho biết, trong ngày 14/7 âm lịch, quán đã bán khoảng 600 phần cơm chay. Khách đông gấp 3 lần so với ngày bình thường.

“Rằm tháng 7 âm lịch năm nào cũng vậy, doanh thu đạt khoảng 17 – 18 triệu đồng/ngày. Còn ngày Rằm và mùng 1 những tháng khác thì doanh thu chỉ 9 – 10 triệu đồng/ngày là cao. Người kinh doanh thực phẩm chay chỉ mong chờ vào những ngày này thôi. Ngày bình thường thì khách cũng vắng”, chủ quán chay nói.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 4
Rằm tháng 7 là dịp "ăn nên làm ra" đối với người kinh doanh thực phẩm chay. Ảnh: Đại Việt
TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 5
Những phần ăn chay của một thực khách mua về cho gia đình mình. Ảnh: Đại Việt

Không chỉ những quán ăn chay “hốt bạc” mà nhiều lò sản xuất đậu hũ cũng đang “bội thu” vì đông khách.

Tại một lò sản xuất đậu hũ trên đường Trần Văn Đang (quận 3), người mua đậu hũ, sữa đậu nành, chả chay cũng khá tấp nập.

Giá đậu hũ chỉ 10.000 đồng/4 miếng, chả chay 13.000 đồng/cây 150g, sữa đậu nành 5.000 đồng/bịch. Chính vì giá cả hấp dẫn mà đậu hũ luôn “cháy hàng” trong những ngày Rằm hay mùng 1.

Đại diện lò đậu hũ cho biết, trong ngày 14/7 âm lịch đã bán khoảng hơn 1.000 miếng đậu hũ các loại. Doanh thu ngày này đạt khoảng 3 triệu đồng. Trong khi đó, ngày bình thường thì doanh thu của lò chỉ đạt từ 1,2 – 1,5 triệu đồng/ngày.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 6
Các lò đậu hũ cũng có doanh thu tăng mạnh trong dịp Rằm tháng 7. Ảnh: Đại Việt

Nhiều lò sản xuất đậu hũ khác tại quận 3 cũng có doanh thu tăng gấp 2 – 3 lần trong những ngày cao điểm Rằm tháng 7.

Còn tại các chợ như Hòa Hưng (quận 10), Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), chợ Bà Chiểu (quận Bình Thạnh), rau củ, trái cây và hoa tươi vẫn là những mặt hàng “hút khách” nhất trong những ngày này.

Giá trái cây cũng không có nhiều biến động, cam sành 25.000 đồng/kg, quýt 40.000 đồng/kg, măng cụt 60.000 đồng/kg, lê 25.000 – 40.000 đồng/kg, xoài 35.000 – 40.000 đồng/kg.

Hoa cúc vàng từ 20.000 – 40.000 đồng/bó, tùy loại. Hoa vạn thọ 10.000 – 12.000 đồng/cây. Hoa ly từ 20.000 – 30.000 đồng/cây.

Chia sẻ của các tiểu thương cho thấy, lượng khách mua rau củ, trái cây và hoa tươi Rằm tháng 7 năm nay tăng khoảng gấp 2 lần so với ngày bình thường. Tuy nhiên, doanh thu vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái do ảnh hưởng của Covid-19.

Theo Cục thống kê TPHCM, dịch Covid-19 quay trở lại đã làm cho hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố chịu ảnh hưởng, dù các đơn vị kinh doanh đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi. Tuy nhiên, do tâm lý lo sợ dịch bệnh nên sức mua không cao.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 trên địa bàn TPHCM ước tính đạt 105.246 tỷ đồng, giảm 2,1% so với tháng trước và giảm 5,2% so với tháng cùng kỳ năm ngoái.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Tây Nguyên - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 ▲600K 148,300 ▲600K
Cập nhật: 31/10/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲60K 14,840 ▲60K
NL 99.99 14,010 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010 ▲130K
Trang sức 99.9 14,000 ▲130K 14,830 ▲60K
Trang sức 99.99 14,010 ▲130K 14,840 ▲60K
Cập nhật: 31/10/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲6K 14,842 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲6K 14,843 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲6K 1,484 ▲6K
Cập nhật: 31/10/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16679 16948 17519
CAD 18250 18526 19140
CHF 32167 32549 33182
CNY 0 3470 3830
EUR 29812 30084 31107
GBP 33773 34162 35093
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15330
SGD 19686 19967 20487
THB 729 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 31/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 31/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 31/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 31/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 20:45