TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7

09:21 | 02/09/2020

143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các quán chay bình dân hay những lò sản xuất đậu hũ đang có những ngày cao điểm “hốt bạc”. Rau củ, hoa tươi hay trái cây cũng là những mặt hàng hút khách dịp Rằm tháng 7.
TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 1
Nhiều quán chay "bình dân" ở TPHCM tấp nập khách. Ảnh: Đại Việt

Tại TPHCM, các quán ăn chay “bình dân” đông nghẹt khách ra vào. Lượng khách có nhu cầu ăn chay tăng đột biến.

Chị Nguyễn Thị Hiền, đại điện một quán chay trên đường Lê Hồng Phong (quận 10) cho biết, trong ngày 1/9 tức 14/7 âm lịch, lượng khách ăn tại quán và mua đem về đã tăng gấp khoảng 4 lần so với ngày bình thường.

Tại quán chay này, các món ăn được bán với giá cả rất phải chăng. Bánh canh, phở, hủ tiếu, bò kho, bún riêu, mì quảng… được bán với giá 30.000 đồng/tô. Bánh mì thập cẩm, bánh mì xíu mại, bánh bò… được bán với giá 15.000 đồng/cái.

Ngoài ra, quán chay cũng bán lẩu dành cho 2 – 5 người ăn với mức giá từ 120.000 – 250.000 đồng/nồi lẩu.

“Ngày bình thường thì tôi bán khoảng trên dưới 200 phần chay các loại nhưng rằm tháng 7 thì phải bán hơn 800 phần chay/ngày. Người đến ăn tại quán cũng đông mà người dân mua mang về cũng rất nhiều”, chị Hiền nói.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 2
Khách chờ mua đồ chay mang về. Ảnh: Đại Việt

Theo quan sát của PV Dân trí, tài xế của các ứng gọi gọi đồ ăn cũng liên tục ghé vào quán chay để lấy thức ăn đi giao cho khách. Trong 15 phút đã có khoảng hơn 20 lượt khách và tài xế vào quán chay để mua đồ ăn.

Anh Trần Văn Toàn (ngụ quận Tân Bình) chia sẻ, sau khi đi chùa về thì anh và hai người bạn của mình ghé vào quán chay nói trên để ăn tối.

“Bọn mình cũng thường ghé quán chay này vì giá cả hợp lý, xung quanh đây chủ yếu là nhà hàng chay sang trọng nên kiếm một quán chay bình dân cũng không phải dễ”, anh Toàn vui vẻ nói.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 3
Giá cả phải chăng của quán chay hấp dẫn nhiều người dù không gian có phần chật hẹp. Ảnh: Đại Việt

Tại một quán chay khác trên đường Ngô Quyền (quận 5), khách đến ăn chay và mua đem về cũng rất tấp nập. Chủ quán chay cho biết, trong ngày 14/7 âm lịch, quán đã bán khoảng 600 phần cơm chay. Khách đông gấp 3 lần so với ngày bình thường.

“Rằm tháng 7 âm lịch năm nào cũng vậy, doanh thu đạt khoảng 17 – 18 triệu đồng/ngày. Còn ngày Rằm và mùng 1 những tháng khác thì doanh thu chỉ 9 – 10 triệu đồng/ngày là cao. Người kinh doanh thực phẩm chay chỉ mong chờ vào những ngày này thôi. Ngày bình thường thì khách cũng vắng”, chủ quán chay nói.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 4
Rằm tháng 7 là dịp "ăn nên làm ra" đối với người kinh doanh thực phẩm chay. Ảnh: Đại Việt
TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 5
Những phần ăn chay của một thực khách mua về cho gia đình mình. Ảnh: Đại Việt

Không chỉ những quán ăn chay “hốt bạc” mà nhiều lò sản xuất đậu hũ cũng đang “bội thu” vì đông khách.

Tại một lò sản xuất đậu hũ trên đường Trần Văn Đang (quận 3), người mua đậu hũ, sữa đậu nành, chả chay cũng khá tấp nập.

Giá đậu hũ chỉ 10.000 đồng/4 miếng, chả chay 13.000 đồng/cây 150g, sữa đậu nành 5.000 đồng/bịch. Chính vì giá cả hấp dẫn mà đậu hũ luôn “cháy hàng” trong những ngày Rằm hay mùng 1.

Đại diện lò đậu hũ cho biết, trong ngày 14/7 âm lịch đã bán khoảng hơn 1.000 miếng đậu hũ các loại. Doanh thu ngày này đạt khoảng 3 triệu đồng. Trong khi đó, ngày bình thường thì doanh thu của lò chỉ đạt từ 1,2 – 1,5 triệu đồng/ngày.

TPHCM: Đồ chay bình dân “hốt bạc” dịp Rằm tháng 7 - 6
Các lò đậu hũ cũng có doanh thu tăng mạnh trong dịp Rằm tháng 7. Ảnh: Đại Việt

Nhiều lò sản xuất đậu hũ khác tại quận 3 cũng có doanh thu tăng gấp 2 – 3 lần trong những ngày cao điểm Rằm tháng 7.

Còn tại các chợ như Hòa Hưng (quận 10), Phạm Văn Hai (quận Tân Bình), chợ Bà Chiểu (quận Bình Thạnh), rau củ, trái cây và hoa tươi vẫn là những mặt hàng “hút khách” nhất trong những ngày này.

Giá trái cây cũng không có nhiều biến động, cam sành 25.000 đồng/kg, quýt 40.000 đồng/kg, măng cụt 60.000 đồng/kg, lê 25.000 – 40.000 đồng/kg, xoài 35.000 – 40.000 đồng/kg.

Hoa cúc vàng từ 20.000 – 40.000 đồng/bó, tùy loại. Hoa vạn thọ 10.000 – 12.000 đồng/cây. Hoa ly từ 20.000 – 30.000 đồng/cây.

Chia sẻ của các tiểu thương cho thấy, lượng khách mua rau củ, trái cây và hoa tươi Rằm tháng 7 năm nay tăng khoảng gấp 2 lần so với ngày bình thường. Tuy nhiên, doanh thu vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái do ảnh hưởng của Covid-19.

Theo Cục thống kê TPHCM, dịch Covid-19 quay trở lại đã làm cho hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố chịu ảnh hưởng, dù các đơn vị kinh doanh đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi. Tuy nhiên, do tâm lý lo sợ dịch bệnh nên sức mua không cao.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 trên địa bàn TPHCM ước tính đạt 105.246 tỷ đồng, giảm 2,1% so với tháng trước và giảm 5,2% so với tháng cùng kỳ năm ngoái.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00