Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi "ế chỏng ế chơ" trên phố Hàng Mã

17:28 | 25/08/2020

479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khác với những năm trước, lượng tiêu thụ mặt hàng vàng mã trong tháng 7 âm lịch năm nay sụt giảm tới 70%, tuyến phố buôn bán hàng hóa dành cho người cõi âm vắng chưa từng thấy.

Thời điểm này mọi năm, phố Hàng Mã luôn nhộn nhịp cảnh mua bán mặt hàng vàng mã. Đây là nơi bán buôn, cũng là nơi cho ra nhiều mẫu mã mới nhất trên thị trường.

Không chỉ nhà, xe hơi, đồng hồ Rolex, iPhone, ngay cả nước súc miệng, dầu gội đầu, kem đánh răng, sữa rửa mặt,…cũng được bày bán trong thế giới vàng mã này.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Hộp đồ đầy đủ trang bị được sản xuất nhiều năm nay, để người dân giảm chi phí.
Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Đồ dùng cá nhân cũng được "gửi" sang thế giới bên kia

Theo một chủ hàng chuyên kinh doanh vàng mã trên phố Hàng Mã, năm nay lượng tiêu thụ vẫn như mọi năm, và đang tăng mạnh cho đến rằm.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
IPad, iPhone hàng mã

Song, thực tế theo nhiều tiểu thương đang kinh doanh trên con phố này thì, sức mua đã giảm mạnh, chỉ bằng 50 - 70% năm ngoái. Thậm chí có ngày, sức mua của mặt hàng này còn thấp hơn cả vậy.

“Năm nay, xu hướng tiêu dùng của mặt hàng này chỉ là những món đồ nhỏ có giá dao động từ 15.000 - 40.000 đồng. Những đồ to như nhà, xe, ngựa,…đều giảm đáng kể”, một chủ hàng cho hay.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Nhà, xe vàng mã ghi nhận sức mua giảm

Sức mua giảm mạnh, nhưng giá mặt hàng này vẫn không có gì biến động so với năm ngoái. Nhà giấy, xe có giá dao động từ 60.000 - 80.000 đồng, tuỳ kích cỡ. Các loại quần áo có giá khoảng 40.000 đồng, còn các hộp điện thoại, đồng hồ, đồ chăm sóc da bằng giấy có giá chỉ 20.000 - 25.000 đồng.

Năm nay, dù đã vào tháng 7 âm lịch, nhưng tại các làng nghề làm vàng mã cũng ghi nhận mức giảm sút mạnh. Theo một chủ xưởng sản xuất vàng mã tại Bắc Ninh, những năm gần đây, việc đốt vàng mã của người dân đã giảm đi nhiều về số lượng.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Giao dịch chậm hơn nhiều so với mọi năm.

“Nhưng năm nào tôi cũng xuất xưởng hàng nghìn bao hàng. Song, thời điểm này chỉ ghi nhận mức tiêu thụ trên 30%”, chủ xưởng này nói và chia sẻ thêm: Xu hướng tiêu dùng của người dân bây giờ thích những gói vàng mã nhỏ gọn. Trong đó thường phải có đầy đủ các vật dụng và tiền vàng, để không phải mua nhiều.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Hộp đồ đầy đủ phụ kiện đang là xu hướng mua của người dân.

Do đó, thay vì làm quần áo, trang sức riêng như trước thì mặt hàng mới năm nay là hộp đồ có đầy đủ, tránh gây lãng phí cho người mua.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00