Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi "ế chỏng ế chơ" trên phố Hàng Mã

17:28 | 25/08/2020

481 lượt xem
|
Khác với những năm trước, lượng tiêu thụ mặt hàng vàng mã trong tháng 7 âm lịch năm nay sụt giảm tới 70%, tuyến phố buôn bán hàng hóa dành cho người cõi âm vắng chưa từng thấy.

Thời điểm này mọi năm, phố Hàng Mã luôn nhộn nhịp cảnh mua bán mặt hàng vàng mã. Đây là nơi bán buôn, cũng là nơi cho ra nhiều mẫu mã mới nhất trên thị trường.

Không chỉ nhà, xe hơi, đồng hồ Rolex, iPhone, ngay cả nước súc miệng, dầu gội đầu, kem đánh răng, sữa rửa mặt,…cũng được bày bán trong thế giới vàng mã này.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Hộp đồ đầy đủ trang bị được sản xuất nhiều năm nay, để người dân giảm chi phí.
Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Đồ dùng cá nhân cũng được "gửi" sang thế giới bên kia

Theo một chủ hàng chuyên kinh doanh vàng mã trên phố Hàng Mã, năm nay lượng tiêu thụ vẫn như mọi năm, và đang tăng mạnh cho đến rằm.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
IPad, iPhone hàng mã

Song, thực tế theo nhiều tiểu thương đang kinh doanh trên con phố này thì, sức mua đã giảm mạnh, chỉ bằng 50 - 70% năm ngoái. Thậm chí có ngày, sức mua của mặt hàng này còn thấp hơn cả vậy.

“Năm nay, xu hướng tiêu dùng của mặt hàng này chỉ là những món đồ nhỏ có giá dao động từ 15.000 - 40.000 đồng. Những đồ to như nhà, xe, ngựa,…đều giảm đáng kể”, một chủ hàng cho hay.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Nhà, xe vàng mã ghi nhận sức mua giảm

Sức mua giảm mạnh, nhưng giá mặt hàng này vẫn không có gì biến động so với năm ngoái. Nhà giấy, xe có giá dao động từ 60.000 - 80.000 đồng, tuỳ kích cỡ. Các loại quần áo có giá khoảng 40.000 đồng, còn các hộp điện thoại, đồng hồ, đồ chăm sóc da bằng giấy có giá chỉ 20.000 - 25.000 đồng.

Năm nay, dù đã vào tháng 7 âm lịch, nhưng tại các làng nghề làm vàng mã cũng ghi nhận mức giảm sút mạnh. Theo một chủ xưởng sản xuất vàng mã tại Bắc Ninh, những năm gần đây, việc đốt vàng mã của người dân đã giảm đi nhiều về số lượng.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Giao dịch chậm hơn nhiều so với mọi năm.

“Nhưng năm nào tôi cũng xuất xưởng hàng nghìn bao hàng. Song, thời điểm này chỉ ghi nhận mức tiêu thụ trên 30%”, chủ xưởng này nói và chia sẻ thêm: Xu hướng tiêu dùng của người dân bây giờ thích những gói vàng mã nhỏ gọn. Trong đó thường phải có đầy đủ các vật dụng và tiền vàng, để không phải mua nhiều.

Điều chưa từng thấy: Nhà lầu, xe hơi
Hộp đồ đầy đủ phụ kiện đang là xu hướng mua của người dân.

Do đó, thay vì làm quần áo, trang sức riêng như trước thì mặt hàng mới năm nay là hộp đồ có đầy đủ, tránh gây lãng phí cho người mua.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 18:45