Thị trường đồ trang trí Tết 2022 “vào mùa”

11:27 | 11/01/2022

130 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 đang đến rất gần, cùng với các mặt hàng phục vụ tết, thị trường đồ trang trí tết cũng đang dần sôi động. Năm nay, các mặt hàng là đồ thủ công "made in Việt Nam" được đánh giá là khá phong phú, hình thức bắt mắt đa dạng, giá cả phải chăng.
Thị trường đồ trang trí Tết 2022 “vào mùa”
Mua sắm đồ trang trí Tết tại phố Hàng Mã

Theo ghi nhận, tại một số tuyến phố chuyên kinh doanh mặt hàng trang trí như: Hàng Mã, Lương Văn Can, Hàng Lược, chợ Đồng Xuân…(Hà Nội) cho thấy, dù Tết Nhâm Dần diễn ra thời điểm dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhưng các cửa hàng kinh doanh đã bày bán sản phẩm đồ trang trí Tết với nhiều mẫu mã, chủng loại với tông màu chủ đạo là đỏ và vàng tượng trưng cho tài lộc và may mắn trong năm mới.

Theo các chủ cửa hàng kinh doanh đồ trang trí tết trên phố Hàng Mã cho hay, năm nay giá các mặt hàng hầu như không có biến động so với năm ngoái, các sản phầm dù có nhiều mẫu mã đa dạng, thiết kế cầu kỳ và bắt mắt hơn, nhưng khung giá vẫn tương đối ổn định và có nhiều lựa chọn từ mức giá bình dân đến dòng sản phẩm cao hơn.

Thị trường đồ trang trí Tết 2022 “vào mùa”

Cụ thể, dây trang trí nhỏ có giá từ 10.000 - 20.000 đồng/dây; các đồng tiền vàng có chữ “Chúc mừng năm mới”, “Vạn sự như ý”… tùy kích cỡ lớn nhỏ mà có giá bán từ 120.000 - 250.000 đồng/sản phẩm, câu đối giá 120.000 - 240.000 đồng/đôi; các dây pháo giả được làm từ các chất liệu giấy màu đỏ có giá khá cao, từ 250.000 đồng/dây nhỏ đến pháo đại 500.000 - 700.000 đồng/dây; dây đèn led có giá từ 100.000 - 160.000 đồng/dây, những sản phẩm dây treo trang trí hình con hổ vàng giá dao động từ 30.000 - 200.000 đồng/sợi tùy kích thước và kiểu dáng; bao lì xì chúc mừng năm mới in hình hổ vàng 10.000 - 50.000 đồng/xấp; đèn lồng 150.000 - 350.000 đồng/cặp...

Cũng như mọi năm, những mặt hàng phổ biến được người tiêu dùng lựa chọn nhiều là đèn lồng, tràng pháo, dây đèn cá chép, dây trang trí, đôi câu đối đỏ hay cả những chiếc phong bao lì xì…Đặc biệt, năm nay với biểu tượng con Hổ nên nhìn chung sản phẩm gắn với hình ảnh này được xem là xu hướng chủ đạo của thị trường đồ trang trí năm nay.

Thị trường đồ trang trí Tết 2022 “vào mùa”
Bao lì xì với đủ mẫu mã, màu sắc

Bên cạnh đồ trang trí nhà cửa, các loại hoa giả cũng được nhiều người tiêu dùng quan tâm. Những ngày này, các cửa hàng kinh doanh hoa giả từ chất liệu lụa cũng đưa ra thị trường nhiều mẫu hoa đẹp mắt. Tiểu thương kinh doanh mặt hàng này cho biết, những năm gần đây mặt hàng hoa giả sản xuất bằng công nghệ cao nên chất lượng không thua kém hoa thật đã thu hút một lượng lớn người tiêu dùng tiêu thụ trong thời điểm cận kề Tết Nguyên đán.

Giá cả cũng có nhiều loại từ rẻ đến đắt tùy thuộc vào chất liệu, hiện 1 bó 10 cành hoa mai, hoa đào giả dài 1m giá khoảng 110.000 - 120.000 đồng; hoa tầm xuân có giá 40.000 - 100.000 đồng/bó. Với các mẫu bình hoa cắm sẵn có giá dao động từ 200.000 đồng đến vài triệu đồng/bình tùy loại lớn nhỏ.

Thị trường đồ trang trí Tết 2022 “vào mùa”

Mặc dù hoa giả và đồ trang trí Tết khá đa dạng mẫu mã, giá bán tương đương năm trước nhưng lượng khách hàng đến mua trực tiếp chưa tăng như mong muốn. Lý giải về tình trạng này, các tiểu thương cho biết, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp kéo theo thu nhập giảm sút nên hầu hết mọi người đều thắt chặt chi tiêu.

Bên cạnh thị trường truyền thống, đồ trang trí Tết năm nay còn thu hút sự quan tâm trên các trang bán hàng online. Chị Diệp Anh, chủ cửa hàng kinh doanh đồ trang trí trên phố Hàng Mã (quận Hoàn Kiếm) chia sẻ, để hạn chế tụ tập đông người, nhiều khách hàng chọn phương án mua hàng online tại các shop trên mạng xã hội như Zalo, Facebook hoặc sàn giao dịch thương mại điện tử Sendo, Lazara, Tiki...để chọn các sản phẩm.

Có thể thấy rằng, đại dịch Covid-19 đã và đang làm thay đổi thói quen chi tiêu của người dân một cách đáng kể, khi mọi mặt hàng đều có thể được mua trực tuyến. Hình thức mua sắm này không chỉ giúp hạn chế lượng người tập trung đông đúc, góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch dịp Tết Nguyên đán, mà còn đang dần trở thành xu hướng, phù hợp với sự phát triển công nghệ số hiện nay.

Nguyễn Hoan

“Siêu thị mini Tết 0 đồng” chia sẻ với người lao động khó khăn đón Tết“Siêu thị mini Tết 0 đồng” chia sẻ với người lao động khó khăn đón Tết
Hà Nội: Tổ chức 78 điểm chợ hoa Xuân phục vụ Tết Nhâm Dần 2022Hà Nội: Tổ chức 78 điểm chợ hoa Xuân phục vụ Tết Nhâm Dần 2022
Hà Nội chỉ tổ chức 1 điểm bắn pháo hoa Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022Hà Nội chỉ tổ chức 1 điểm bắn pháo hoa Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:45