Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi):

Rà soát hoàn thiện dự thảo Luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng

13:50 | 25/06/2023

157 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giải trình tại phiên họp Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị cho biết, cơ quan chủ trì soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) để làm rõ phạm vi và nội dung điều chỉnh của Luật.
Đề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sànĐề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sàn
Chưa quy định mức thuế cao hơn với người nhiều nhà đấtChưa quy định mức thuế cao hơn với người nhiều nhà đất

Theo Bộ trưởng Nghị, mục tiêu là bao quát hoạt động kinh doanh bất động sản và phân định rõ hoạt động này với các giao dịch dân sự khác không liên quan đến kinh doanh.

Đồng thời, sẽ đồng bộ hóa các quy định liên quan đến giao dịch nhà ở giữa các luật có liên quan để đảm bảo các hoạt động kinh doanh nhà ở như mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở được thực hiện theo Luật Kinh doanh bất động sản. Các chính sách về phát triển nhà ở, sở hữu nhà ở và các giao dịch nhà ở khác như thừa kế, thế chấp, tặng, hoán đổi nhà ở không có mục đích kinh doanh sẽ tuân thủ Luật Nhà ở, đảm bảo tính thống nhất và không xung đột với các luật liên quan, đặc biệt là Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai...

Rà soát hoàn thiện dự thảo Luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Về việc đưa bất động sản vào kinh doanh, theo Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị, Điều 6 của dự thảo Luật đã quy định các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh, bao gồm nhà ở và các công trình xây dựng có công năng phục vụ giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và các công trình xây dựng khác. Chính phủ sẽ được giao nhiệm vụ quy định chi tiết và cụ thể các loại nhà ở, công trình xây dựng theo từng nhóm này.

Tiếp thu ý kiến từ các đại biểu, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật để đảm bảo bao quát các loại bất động sản được đưa vào Luật một cách đầy đủ.

Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị cho biết cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện khoản 1 Điều 10 (Điều 10 (1), Điều 10 (2), Điều 10 (3)) của dự thảo Luật liên quan đến điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bất động sản. Điều này nhằm tiếp thu tối đa các ý kiến của Đại biểu Quốc hội.

Tuy nhiên, cơ quan soạn thảo đề nghị giữ nguyên Điều 10 (2) để đảm bảo điều chỉnh toàn diện đối với tất cả các đối tượng tham gia kinh doanh bất động sản, bao gồm cả cá nhân. Nội dung cốt lõi của Điều 10 (3) sẽ được giữ nguyên vì đã được quy định đầy đủ theo Điều 5 của Nghị định số 02/2022 của Chính phủ, bao gồm các quy định về việc mua bán, chuyển nhượng, sử dụng quyền đối với tài sản bất động sản của doanh nghiệp phá sản, giải thể, tách nhiệm vụ. Việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp cơ bản không có giao dịch bất động sản không tạo ra sự thay đổi quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng bất động sản.

Về việc kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị cho biết cơ quan soạn thảo sẽ xem xét các quan ngại sau: Dự thảo Luật đã quy định yêu cầu đặt cọc đối với bất động sản tương lai, quy định rằng nhà đầu tư chỉ có thể tiếp nhận đặt cọc khi bất động sản đạt đủ các điều kiện để kinh doanh và đã tiến hành giao dịch đúng quy định pháp luật. Điều này đảm bảo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng khi mua bất động sản tương lai từ nhà đầu tư dự án.

Tuy nhiên, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật để đề ra các quy định thống nhất và thực tế về việc đặt cọc đối với bất động sản tương lai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:00