Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi):

Rà soát hoàn thiện dự thảo Luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng

13:50 | 25/06/2023

155 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giải trình tại phiên họp Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị cho biết, cơ quan chủ trì soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) để làm rõ phạm vi và nội dung điều chỉnh của Luật.
Đề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sànĐề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sàn
Chưa quy định mức thuế cao hơn với người nhiều nhà đấtChưa quy định mức thuế cao hơn với người nhiều nhà đất

Theo Bộ trưởng Nghị, mục tiêu là bao quát hoạt động kinh doanh bất động sản và phân định rõ hoạt động này với các giao dịch dân sự khác không liên quan đến kinh doanh.

Đồng thời, sẽ đồng bộ hóa các quy định liên quan đến giao dịch nhà ở giữa các luật có liên quan để đảm bảo các hoạt động kinh doanh nhà ở như mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở được thực hiện theo Luật Kinh doanh bất động sản. Các chính sách về phát triển nhà ở, sở hữu nhà ở và các giao dịch nhà ở khác như thừa kế, thế chấp, tặng, hoán đổi nhà ở không có mục đích kinh doanh sẽ tuân thủ Luật Nhà ở, đảm bảo tính thống nhất và không xung đột với các luật liên quan, đặc biệt là Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai...

Rà soát hoàn thiện dự thảo Luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Về việc đưa bất động sản vào kinh doanh, theo Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị, Điều 6 của dự thảo Luật đã quy định các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh, bao gồm nhà ở và các công trình xây dựng có công năng phục vụ giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và các công trình xây dựng khác. Chính phủ sẽ được giao nhiệm vụ quy định chi tiết và cụ thể các loại nhà ở, công trình xây dựng theo từng nhóm này.

Tiếp thu ý kiến từ các đại biểu, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật để đảm bảo bao quát các loại bất động sản được đưa vào Luật một cách đầy đủ.

Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị cho biết cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện khoản 1 Điều 10 (Điều 10 (1), Điều 10 (2), Điều 10 (3)) của dự thảo Luật liên quan đến điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bất động sản. Điều này nhằm tiếp thu tối đa các ý kiến của Đại biểu Quốc hội.

Tuy nhiên, cơ quan soạn thảo đề nghị giữ nguyên Điều 10 (2) để đảm bảo điều chỉnh toàn diện đối với tất cả các đối tượng tham gia kinh doanh bất động sản, bao gồm cả cá nhân. Nội dung cốt lõi của Điều 10 (3) sẽ được giữ nguyên vì đã được quy định đầy đủ theo Điều 5 của Nghị định số 02/2022 của Chính phủ, bao gồm các quy định về việc mua bán, chuyển nhượng, sử dụng quyền đối với tài sản bất động sản của doanh nghiệp phá sản, giải thể, tách nhiệm vụ. Việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp cơ bản không có giao dịch bất động sản không tạo ra sự thay đổi quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng bất động sản.

Về việc kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị cho biết cơ quan soạn thảo sẽ xem xét các quan ngại sau: Dự thảo Luật đã quy định yêu cầu đặt cọc đối với bất động sản tương lai, quy định rằng nhà đầu tư chỉ có thể tiếp nhận đặt cọc khi bất động sản đạt đủ các điều kiện để kinh doanh và đã tiến hành giao dịch đúng quy định pháp luật. Điều này đảm bảo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng khi mua bất động sản tương lai từ nhà đầu tư dự án.

Tuy nhiên, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật để đề ra các quy định thống nhất và thực tế về việc đặt cọc đối với bất động sản tương lai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 20:45