Quý I/2019: Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm hơn 620 tỉ đồng

14:13 | 13/06/2019

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Bộ Tài chính đã chính thức thông báo về tình hình trích lập và tồn Quỹ bình ổn giá xăng dầu (BOG) quý I/2019. Sau khi liên tục trích lập, chi quỹ để điều tiết thị trường xăng dầu trong nước, phục vụ nhân dân, Quỹ BOG đã âm hơn 620 tỉ đồng.

Theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính đã thông tin chi tiết về tình hình trích lập, sử dụng, số dư quỹ BOG trong quý I/2019 của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.

quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong
Quỹ bình ổn giá xăng dầu quý I năm 2019 bị âm hơn 620 tỉ đồng

Theo đó, số dư Quỹ BOG tại thời điểm 31/12/2018 là 3.504,376 tỷ đồng. Tổng số tiền trích lập Quỹ BOG trong quý I năm 2019 (từ ngày 1/1/2019 đến hết ngày 31/3/2019) là 1.659,258 tỷ đồng;

Số tiền liên Bộ Công Thương - Tài chính chi sử dụng Quỹ BOG trong quý I/2019 (từ ngày 1/1/2019 đến hết ngày 31/3/2019) là 5.787,683 tỷ đồng;

Trong đó, tiền lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý I/2019 vào khoảng 3,406 tỷ đồng.

Như vậy, số dư Quỹ BOG tính đến hết quý I/2019 (tính đến hết ngày 31/3/2019) là -620,643 tỷ đồng. Đây là con số thực tế và không lấy gì làm bất ngờ bởi chỉ tính riêng trong 3 tháng đầu năm (dịp Tết cổ truyền Kỷ Hợi) giá xăng dầu liên tục tăng cao nhưng để góp phần bình ổn giá tiêu dùng toàn quốc cũng như đảm bảo sự đi lại của người dân được thuận tiện, sum họp cùng gia đình, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã liên tục chi quỹ bình ổn xăng dầu ở mức cao.

Việc Bộ Tài chính đưa ra thông tin chính thức về tình hình Quỹ BOG là theo nguyên tắc công khai minh bạch trong điều hành giá xăng dầu.

P.V

Giá xăng, điện tăng: Đại biểu nói người dân bình tĩnh tin vào điều hành Chính phủ
quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong

“Nhà nước không bỏ đồng nào điều tiết giá xăng dầu”
quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong

"Giá xăng có thể tăng cao hơn nhiều nếu không dùng Quỹ bình ổn"
quy i2019 quy binh on gia xang dau am hon 620 ti dong

"Quỹ bình ổn giá xăng dầu đang bị lạm chi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02