"Quỹ bình ổn giá xăng dầu đang bị lạm chi"

16:32 | 26/04/2019

131 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc tiếp tục xả Quỹ bình ổn xăng dầu sẽ khiến quỹ này bội chi, gây rủi ro lớn cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối.

Chia sẻ tại cuộc họp đại hội cổ đông thường niên 2019 của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, ông Bùi Ngọc Bảo - cựu Chủ tịch Petrolimex và hiện là Phó chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu bày tỏ quan ngại về cách trích lập Quỹ bình ổn xăng dầu vừa qua.

"Quỹ bình ổn xăng dầu đang bị lạm chi", ông Bảo nói và cho rằng, đây là "nét mới trong các năm qua, chưa bao giờ có".

Phó chủ tịch Hiệp hội xăng dầu Việt Nam phân tích, khi quỹ bình ổn xăng dầu tại doanh nghiệp âm, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu sẽ phải vay ngân hàng để bù lại. Chẳng hạn với Petrolimex, quý I/2019 doanh nghiệp báo lãi 1.500 tỷ đồng, trong đó tính cả phần 500 tỷ đồng đã trích cho Quỹ bình ổn xăng dầu Petrolimex từ ngày 31/12/2018. Vì thế lợi nhuận thực còn khoảng 1.000 tỷ đồng.

quy binh on gia xang dau dang bi lam chi
Nhà điều hành liên tục xả Quỹ bình ổn xăng dầu khiến doanh nghiệp đầu mối kêu lỗ. Ảnh: Hữu Khoa

Ước tính với số âm Quỹ bình ổn hiện ở mức 380-400 tỷ đồng, nếu nhà điều hành tiếp tục quyết định xả Quỹ bình ổn, sẽ gây bội chi quỹ này. "Đây là rủi ro cực lớn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp đi vay ngân hàng bù lại, nhưng nếu không có khoản hoàn trả thì ngân hàng có thể dừng cho vay", ông nói và đề nghị các doanh nghiệp, trong đó có Petrolimex, cần kiến nghị kịp thời với cơ quan quản lý Nhà nước về xăng dầu.

"Chúng ta sử dụng Quỹ bình ổn song phải làm sao bảo đảm duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Chính sách sử dụng, trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu cũng cần xem xét lại", ông Bảo nói thêm.

Một doanh nghiệp đầu mối phía Nam cho biết, doanh nghiệp liên tục phải nhập, mua xăng dầu giá cao, nhưng từ đầu năm cơ quan quản lý liên tục xả Quỹ để giữ giá bán hoặc tránh giá tăng cao, khiến số dư quỹ giảm. "Điều này rõ ràng ảnh hưởng xấu tới tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp", vị này nói.

Thực tế, Quỹ bình ổn xăng dầu đã được nhà điều hành xả mạnh từ quý IV/2018 và những tháng đầu năm 2019. Tại kỳ điều hành giá xăng dầu gần nhất 17/4, liên Bộ Công Thương - Tài chính tiếp tục xả Quỹ bình ổn 1.456 đồng với mỗi lít xăng E5 RON 92; 743 đồng với RON 95.

Trước đó kỳ điều hành ngày 2/4, mức xả Quỹ bình ổn với xăng E5 RON92 là 2.042 đồng một lít, xăng RON 95 là 1.304 đồng. Để giữ giá tại kỳ điều hành ngày 18/3, nhà điều hành phải chi mạnh Quỹ bình ổn xăng dầu, 2.801 đồng một lít với E5 RON 92 và RON 95 bù 2.061 đồng.

Còn ngày 2/3, mức trích Quỹ bình ổn với mỗi lít xăng E5 RON 92 là 2.000 đồng và 1.250 đồng với RON 95... Còn thống kê năm 2018, nhà điều hành đã xả 1.600 tỷ đồng từ Quỹ bình ổn để bù biến động giá xăng dầu.

Việc liên tục trích Quỹ bình ổn ở mức cao khiến các doanh nghiệp càng bán càng lỗ, giảm lợi nhuận. Chẳng hạn, số liệu của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), doanh nghiệp âm khoảng 240 tỷ đồng trước thời điểm điều chỉnh giá xăng ngày 17/4 và hiện ước tính dao động âm 380 - 400 tỷ đồng. Tương tự, PVOil ghi nhận đã âm hơn 622 tỷ đồng ở thời điểm 17/4.

Để bù số này, đã có những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải vay ngân hàng và chịu lãi suất từ 8-10% để xử lý vấn đề này. Thực tế này dẫn tới việc doanh nghiệp tìm cách né để không phải "tự cắt thịt mình" khi duy trì bán hàng. Hiện tượng một số cây xăng ở Hà Nội treo biển "hết hàng để bán" trong những ngày đầu tháng 4 là một ví dụ về hệ luỵ này.

Chia sẻ với VnExpress, ông Ngô Trí Long - chuyên gia về giá cho rằng, khi doanh nghiệp ứng tiền để bù Quỹ bình ổn thì Nhà nước cần có chính sách để họ không bị thiệt, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng. "Thường khi quỹ âm, doanh nghiệp sẽ phải đi vay hoặc dùng nguồn dự phòng để bù đắp, trong khi việc thu hồi để cân bằng lại quỹ này khó một sớm một chiều", ông bình luận.

Ở góc độ cơ quan điều hành, ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công Thương cho hay, năm 2018 tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhiều tới kinh doanh xăng dầu. Ông đơn cử, quyết định của Tổng thống Mỹ Donald Trump với Iran được đưa ra vài ngày trước đã lập tức tác động, đẩy giá dầu thô thế giới lên mức đỉnh 6 năm qua.

Với riêng điều hành xăng dầu của Việt Nam, Thứ trưởng Công Thương nhấn mạnh, phải hài hoà lợi ích 3 bên Nhà nước – doanh. Nghiệp – người dân. "Người dân không biết thế nào, nhưng thấy giá tăng thì không muốn rồi", ông Hải nói và cho hay, sau hơn 10 năm điều hành xăng dầu Bộ Công thương thấy đây là biện phápkinh tế hữu hiệu, giúp không phải dùng ngân sách để can thiệp giá xăng dầu.

Theo Vnexpress.net

quy binh on gia xang dau dang bi lam chiGiá xăng có thể phải tăng tới 3.019 đồng/lít
quy binh on gia xang dau dang bi lam chiChi Quỹ lên mức 2.000 đồng/lít, giá xăng hôm nay vẫn tăng mạnh
quy binh on gia xang dau dang bi lam chiGiá xăng dầu ổn định trong kỳ điều chỉnh đầu tiên sau Tết

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 07:00