"Giá xăng có thể tăng cao hơn nhiều nếu không dùng Quỹ bình ổn"

21:45 | 04/05/2019

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ Công Thương khẳng định, điều hành xăng dầu hiện nay "không dùng một đồng nào từ ngân sách".

Tại cuộc họp báo Chính phủ chiều 4/5, PV nêu câu hỏi với lãnh đạo Bộ Công Thương trước ý kiến cho rằng, việc điều hành xăng dầu đang gây rủi ro lớn cho các doanh nghiệp khi lạm chi Quỹ bình ổn.

Trả lời câu hỏi này, ông Đỗ Thắng Hải nhắc lại quan điểm điều hành xăng dầu theo kinh tế thị trường có định hướng của Nhà nước. "Nhà nước không bỏ đồng ngân sách nào vào can thiệp điều hành xăng dầu", ông nhấn mạnh.

Theo Nghị định 83 về điều hành giá xăng dầu, cơ quan điều hành sẽ trích 300 đồng mỗi lít xăng, dầu nhập khẩu về Việt Nam và đưa vào Quỹ bình ổn giá. Nhà điều hành sẽ sử dụng quỹ vào những dịp nhạy cảm như trước, sau Tết, các kỳ nghỉ lễ hoặc khi giá thành phẩm xăng dầu thế giới tăng cao, nhằm bù giá bán lẻ trong nước.

gia xang co the tang cao hon nhieu neu khong dung quy binh on
Ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công Thương trả lời tại họp báo Chính phủ chiều 4/5.

Ông Hải cho hay, giá dầu thô trên thị trường thế giới ngày 23/4 lên mức cao nhất 6 tháng gần đây. Cùng đó, giá thành phẩm xăng dầu thế giới cũng tăng rất cao, bình quân tháng 4 tăng 28,7-48,9% so với đầu tháng 1.

"Giá thành phẩm xăng dầu thế giới tăng cao, nếu không dùng Quỹ bình ổn giá bán lẻ trong nước đã tăng cao hơn nhiều. Nếu không dùng Quỹ thì người dân sẽ phải gánh giá cao và tác động tới lạm phát kỳ vọng, ảnh hưởng tới quản lý điều hành kinh tế vĩ mô", Thứ trưởng Công Thương khẳng định.

Trước dự báo khó lường của xăng dầu thế giới, nhà điều hành sẽ phải tính toá hài hoà giữa việc dùng quỹ và tăng giá hợp lý, đảm bảo lợi ích người dân, doanh nghiệp và Nhà nước.

Thực tế, Quỹ bình ổn xăng dầu đã được nhà điều hành xả mạnh từ quý IV/2018 và những tháng đầu năm 2019. Riêng năm 2018 cơ quan quản lý đã chi 1.600 tỷ đồng từ Quỹ bình ổn để "kìm" giá xăng. Việc liên tục trích Quỹ bình ổn ở mức cao khiến các doanh nghiệp càng bán càng lỗ, giảm lợi nhuận. Chẳng hạn, số liệu của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), doanh nghiệp âm hơn 320 tỷ đồng, PVOil ghi nhận đã âm trên 520 tỷ đồng ở thời điểm trước 2/5.

Cách đây hai ngày, giá bán lẻ xăng dầu trong nước đã có đợt tăng giá lần thứ 3 liên tiếp trong 1,5 tháng qua, và mỗi lít xăng tăng thêm 3.500 đồng một lít, tuỳ loại. Sau tăng giá, xăng RON 95 vượt mức 22.000 đồng lít, lên tối đa 22.190 đồng; xăng E5 RON 92 tối đa 20.680 đồng một lít. Tại kỳ điều hành này, liên Bộ Công Thương - Tài chính tiếp tục xả 925 đồng một lít với xăng E5 RON 92, 283 đồng một lít xăng RON 95. Các mức chi này giảm 460-531 đồng một lít so với kỳ điều hành ngày 17/4.

Theo VnExpress

gia xang co the tang cao hon nhieu neu khong dung quy binh onTháng 5, lạm phát tiếp tục chịu áp lực do giá xăng tăng
gia xang co the tang cao hon nhieu neu khong dung quy binh onGiá xăng tăng gần 1.000 đồng/lít
gia xang co the tang cao hon nhieu neu khong dung quy binh onPhương án điều hành giá điện, xăng dầu được đề xuất cho vào danh mục "mật"
gia xang co the tang cao hon nhieu neu khong dung quy binh on"Quỹ bình ổn giá xăng dầu đang bị lạm chi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 00:02