Quản lý thị trường chưa phát hiện đầu cơ, tăng giá tại miền Nam

21:24 | 10/07/2021

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin nhanh về tình hình cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố miền Nam cho biết tình hình phục vụ nhu cầu cho người dân chống dịch đã ổn định, đâu đó mặt hàng rau xanh vẫn thiếu hụt với số lượng nhỏ. Đặc biệt, lực lượng QLTT vẫn chưa phát hiện, xử phạt được trường hợp đầu cơ, tăng giá nào.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Do người dân mua hàng giảm so với những ngày trước đây, từ chiều ngày 09.7.2021, tình hình cung ứng hàng hoá tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích tương đối đầy đủ hàng hoá. Chỉ còn một vài siêu thị, cửa hàng tiện ích thiếu mặt rau. Đến 09 giờ ngày hôm nay (10.7.2021), người đến siêu thị mua hàng vẫn bình thường, không tăng so với hôm qua, hàng hoá đầy đủ.

hau-het-sieu-thi-tttm-o-ha-noi-khong-su-dung-tui-nilon-kho-phan-huy
Các siêu thị đã hoạt động hết công suẫt, đáp ứng cơ bản nhu cầu mua sắm của người dân.

Tại một chợ truyền thống các quầy bán thực phẩm tươi sống vẫn hoạt động, nhưng người mua, bán ít, giá vẫn cao như 02 ngày trước đây. Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác nguồn cung đầy đủ, giá ổn định.

Tại tỉnh Đồng Nai và Bình Dương, sau 01 ngày thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, đến nay tình hình thị trường tương đối ổn định, không còn tình trạng người dân đổ xô mua hàng. Hàng hoá được cung ứng đầy đủ, giá vẫn như ngày hôm qua, có tăng nhẹ so với những ngày trước khi thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg

​Tại các địa phương khác, đến nay đã chủ động về nguồn cung hàng hóa, thị trường các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, cũng như các mặt hàng phục vụ phòng, chống dịch tương đối ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của người dân.

​Theo báo cáo nhanh của Tổng cục QLTT về tình hình kiểm tra, kiểm soát chống đầu cơ, găm hàng tăng giá, các Cục QLTT đã triển khai nghiêm túc, yêu cầu công chức trong đơn vị thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về phòng chống Covid-19 theo hướng dẫn của ngành Y tế và của Tổng cục QLTT. Đồng thời chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình, diễn biến dịch bệnh và thị trường hàng hóa để kịp thời ứng phó các tình huống xảy ra (nếu có) trên địa bàn. Đặc biệt là tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

Tính đến 09 giờ ngày 10/7/2021, các Cục QLTT chưa phát hiện xử phạt các hành vi vi phạm về đầu cơ, găm hàng tăng giá bất hợp lý.

Thành Công

Quản lý thị trường Hà Nội thu giữ 15.000 sản phẩm thuốc lá điện tử nhập lậu Quản lý thị trường Hà Nội thu giữ 15.000 sản phẩm thuốc lá điện tử nhập lậu
Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ
Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam
Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00