Quản lý thị trường chưa phát hiện đầu cơ, tăng giá tại miền Nam

21:24 | 10/07/2021

323 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin nhanh về tình hình cung ứng và giá cả hàng hóa các tỉnh thành phố miền Nam cho biết tình hình phục vụ nhu cầu cho người dân chống dịch đã ổn định, đâu đó mặt hàng rau xanh vẫn thiếu hụt với số lượng nhỏ. Đặc biệt, lực lượng QLTT vẫn chưa phát hiện, xử phạt được trường hợp đầu cơ, tăng giá nào.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Do người dân mua hàng giảm so với những ngày trước đây, từ chiều ngày 09.7.2021, tình hình cung ứng hàng hoá tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích tương đối đầy đủ hàng hoá. Chỉ còn một vài siêu thị, cửa hàng tiện ích thiếu mặt rau. Đến 09 giờ ngày hôm nay (10.7.2021), người đến siêu thị mua hàng vẫn bình thường, không tăng so với hôm qua, hàng hoá đầy đủ.

hau-het-sieu-thi-tttm-o-ha-noi-khong-su-dung-tui-nilon-kho-phan-huy
Các siêu thị đã hoạt động hết công suẫt, đáp ứng cơ bản nhu cầu mua sắm của người dân.

Tại một chợ truyền thống các quầy bán thực phẩm tươi sống vẫn hoạt động, nhưng người mua, bán ít, giá vẫn cao như 02 ngày trước đây. Các mặt hàng thực phẩm chế biến khác nguồn cung đầy đủ, giá ổn định.

Tại tỉnh Đồng Nai và Bình Dương, sau 01 ngày thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg, đến nay tình hình thị trường tương đối ổn định, không còn tình trạng người dân đổ xô mua hàng. Hàng hoá được cung ứng đầy đủ, giá vẫn như ngày hôm qua, có tăng nhẹ so với những ngày trước khi thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg

​Tại các địa phương khác, đến nay đã chủ động về nguồn cung hàng hóa, thị trường các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, cũng như các mặt hàng phục vụ phòng, chống dịch tương đối ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của người dân.

​Theo báo cáo nhanh của Tổng cục QLTT về tình hình kiểm tra, kiểm soát chống đầu cơ, găm hàng tăng giá, các Cục QLTT đã triển khai nghiêm túc, yêu cầu công chức trong đơn vị thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về phòng chống Covid-19 theo hướng dẫn của ngành Y tế và của Tổng cục QLTT. Đồng thời chủ động theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình, diễn biến dịch bệnh và thị trường hàng hóa để kịp thời ứng phó các tình huống xảy ra (nếu có) trên địa bàn. Đặc biệt là tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

Tính đến 09 giờ ngày 10/7/2021, các Cục QLTT chưa phát hiện xử phạt các hành vi vi phạm về đầu cơ, găm hàng tăng giá bất hợp lý.

Thành Công

Quản lý thị trường Hà Nội thu giữ 15.000 sản phẩm thuốc lá điện tử nhập lậu Quản lý thị trường Hà Nội thu giữ 15.000 sản phẩm thuốc lá điện tử nhập lậu
Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ Cung ứng hàng hóa chi viện cho các tỉnh miền Nam: Vẫn còn thiếu cục bộ
Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam Tăng cường cung ứng hàng hóa cho phía Nam
Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường Giá phân bón thế giới tăng cao: Doanh nghiệp nỗ lực sản xuất cung ứng ra thị trường
Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết Chuỗi cung ứng nông sản - Đòi hỏi bức thiết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 06:45