PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư

13:00 | 19/07/2019

714 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 18/7/2019, Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) đã tổ chức buổi gặp mặt các cổ đông và nhà đầu tư để thông tin kết quả SXKD của Tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2019 và giải đáp các vấn đề liên quan.    
PVOIL nỗ lực thực hiện các mục tiêu SXKD 6 tháng đầu năm 2019
PVOIL chính thức áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 1/7/2019
PVOIL “thông tuyến” thanh toán điện tử cho khách hàng mua xăng dầu với 16 ngân hàng

Buổi gặp mặt thu hút sự quan tâm tham dự của nhiều cổ đông, quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán trong và ngoài nước.

PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư
Tổng Giám đốc PVOIL Cao Hoài Dương thông tin đến cổ đông, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của Tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2019

Thay mặt Ban Lãnh đạo PVOIL, Tổng Giám đốc Cao Hoài Dương đã thông tin về kết quả SXKD của PVOIL trong 6 tháng đầu năm 2019. Theo đó, 6 tháng đầu năm nay các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung và PVOIL nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn do những diễn biến bất lợi của giá dầu thế giới, tác động từ việc điều hành giá xăng dầu của Chính phủ, biểu thuế Bảo vệ môi trường, chiết khấu thị trường giảm xuống rất thấp, sự khan hiếm mặt hàng xăng do nguồn cung thiếu ổn định từ các NMLD trong nước…

Trong tình hình đó, PVOIL đã nỗ lực hết sức để hoàn thành nhiều chỉ tiêu quan trọng, cụ thể: PVOIL đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xuất khẩu an toàn, hiệu quả toàn bộ lượng dầu thô được giao, đạt 5,694 triệu tấn, hoàn thành 54% kế hoạch năm. PVOIL cung cấp đầy đủ và kịp thời dầu thô trong nước và nhập khẩu cho NMLD Dung Quất. Trong đó, dầu thô nội địa là 3,389 triệu tấn, tương đương 52% kế hoạch năm; dầu thô nhập khẩu là 437 nghìn tấn, tương đương 218% kế hoạch năm. Tổng sản lượng kinh doanh xăng dầu toàn hệ thống PVOIL 6 tháng đầu năm ước đạt 1.594 nghìn m3, hoàn thành 49,8% kế hoạch năm. Sản lượng kinh doanh xăng E5 RON 92 ước đạt 290 nghìn m3, hoàn thành 48,4% kế hoạch năm.

Về các chỉ tiêu tài chính, doanh thu hợp nhất của PVOIL 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 35.816 tỷ đồng, bằng 73,1% kế hoạch năm. Tổng giá trị nộp NSNN toàn hệ thống ước đạt 5.133 tỷ đồng bằng 72,3% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 của các đơn vị thành viên và lợi nhuận hợp nhất tương ứng đạt 58,5% và 39% kế hoạch năm.

PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư
Tổng giám đốc PVOIL giới thiệu đến các cổ đông, nhà đầu tư về chương trình PVOIL Easy

Tổng Giám đốc PVOIL Cao Hoài Dương cho biết, trong 6 tháng đầu năm sản lượng bán lẻ qua CHXD của PVOIL tiếp tục tăng trưởng tốt, chiếm tỷ trọng 25,5%/tổng sản lượng tiêu thụ nội địa, tăng 6% về sản lượng và 1,3 điểm % về tỷ trọng so với cùng kỳ năm 2018.

Điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh là việc tăng sản lượng bán hàng theo chương trình PVOIL Easy. PVOIL tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình PVOIL Easy tại 618 CHXD của các đơn vị thành viên và đơn vị liên kết; nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển khách hàng; tích hợp dịch vụ thanh toán qua các ứng dụng thanh toán điện tử dành cho khách hàng cá nhân như ViettelPay, VCBPAY, VCB Mobile Banking, Got It... Trong 6 tháng, sản lượng bán được 20.005 m3 qua hệ thống PVOIL Easy, đạt 54,5% kế hoạch năm, tăng gần 2 lần so với sản lượng thực hiện năm 2018; trong đó, tỷ trọng sản lượng phát triển từ khách hàng mới là 51%.

Đánh giá dư địa phát triển hệ thống PVOIL Easy còn rất lớn, PVOIL kỳ vọng đây sẽ là kênh hiệu quả thu hút khách hàng đến với CHXD của PVOIL, qua đó gia tăng sản lượng bán lẻ. Ban lãnh đạo PVOIL cũng cho biết, sẽ sớm hợp tác với các ứng dụng thanh toán điện tử khác, tiếp tục mở rộng dịch vụ thanh toán điện tử cho khách hàng và thúc đẩy gia tăng sản lượng bán lẻ.

Cùng với việc triển khai hóa đơn điện tử trên toàn quốc từ 01/8/2019, PVOIL đang dẫn đầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước về công cụ thanh toán điện tử khi mua xăng dầu.

PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư
Nhà đầu tư quan tâm đặt câu hỏi về hoạt động SXKD của PVOIL

Trả lời sự quan tâm của nhà đầu tư về công tác thoái vốn Nhà nước tại PVOIL, Tổng Giám đốc PVOIL cho biết Tổng công ty hiện đang tập trung thực hiện quyết toán cổ phẩn hóa để thúc đẩy thoái vốn Nhà nước với mục tiêu vốn nhà nước xuống còn 35,1%. Tuy nhiên, việc này đang gặp nhiều vướng mắc. Trong đó, vướng mắc lớn nhất liên quan đến xác định đơn giá đất đối với những phần đất PVOIL thuê hàng năm để làm CHXD. Theo cách định giá trước đây thì đất thuê trả tiền hằng năm không tính vào giá trị doanh nghiệp nhưng theo quy định mới phải xác định lợi thế thương mại của lô đất đó và quy ra thành tiền để đưa vào giá trị doanh nghiệp. Nhưng hiện nay các địa phương vẫn chưa phê chuẩn đơn giá đối với phần đất này. Đây là vướng mắc không chỉ với riêng PVOIL mà của rất nhiều các doanh nghiệp đang trong quá trình cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước.

Ngoài ra, tại buổi gặp mặt, các cổ đông và nhà đầu tư cũng được giải đáp thỏa đáng các vấn đề quan tâm về tình hình tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam, tình hình gian lận trong kinh doanh xăng dầu, định hướng của PVOIL trong việc tham gia cung cấp dịch vụ cho xe chạy điện, cung cấp nhiên liệu cho máy bay, đầu tư CHXD mới, các lợi thế của PVOIL khi đưa kho xăng dầu Nghi Sơn vào hoạt động.

M.P

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 02:00