PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư

13:00 | 19/07/2019

712 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 18/7/2019, Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) đã tổ chức buổi gặp mặt các cổ đông và nhà đầu tư để thông tin kết quả SXKD của Tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2019 và giải đáp các vấn đề liên quan.    
PVOIL nỗ lực thực hiện các mục tiêu SXKD 6 tháng đầu năm 2019
PVOIL chính thức áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 1/7/2019
PVOIL “thông tuyến” thanh toán điện tử cho khách hàng mua xăng dầu với 16 ngân hàng

Buổi gặp mặt thu hút sự quan tâm tham dự của nhiều cổ đông, quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán trong và ngoài nước.

PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư
Tổng Giám đốc PVOIL Cao Hoài Dương thông tin đến cổ đông, nhà đầu tư về tình hình hoạt động của Tổng công ty trong 6 tháng đầu năm 2019

Thay mặt Ban Lãnh đạo PVOIL, Tổng Giám đốc Cao Hoài Dương đã thông tin về kết quả SXKD của PVOIL trong 6 tháng đầu năm 2019. Theo đó, 6 tháng đầu năm nay các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung và PVOIL nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn do những diễn biến bất lợi của giá dầu thế giới, tác động từ việc điều hành giá xăng dầu của Chính phủ, biểu thuế Bảo vệ môi trường, chiết khấu thị trường giảm xuống rất thấp, sự khan hiếm mặt hàng xăng do nguồn cung thiếu ổn định từ các NMLD trong nước…

Trong tình hình đó, PVOIL đã nỗ lực hết sức để hoàn thành nhiều chỉ tiêu quan trọng, cụ thể: PVOIL đã hoàn thành tốt nhiệm vụ xuất khẩu an toàn, hiệu quả toàn bộ lượng dầu thô được giao, đạt 5,694 triệu tấn, hoàn thành 54% kế hoạch năm. PVOIL cung cấp đầy đủ và kịp thời dầu thô trong nước và nhập khẩu cho NMLD Dung Quất. Trong đó, dầu thô nội địa là 3,389 triệu tấn, tương đương 52% kế hoạch năm; dầu thô nhập khẩu là 437 nghìn tấn, tương đương 218% kế hoạch năm. Tổng sản lượng kinh doanh xăng dầu toàn hệ thống PVOIL 6 tháng đầu năm ước đạt 1.594 nghìn m3, hoàn thành 49,8% kế hoạch năm. Sản lượng kinh doanh xăng E5 RON 92 ước đạt 290 nghìn m3, hoàn thành 48,4% kế hoạch năm.

Về các chỉ tiêu tài chính, doanh thu hợp nhất của PVOIL 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 35.816 tỷ đồng, bằng 73,1% kế hoạch năm. Tổng giá trị nộp NSNN toàn hệ thống ước đạt 5.133 tỷ đồng bằng 72,3% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất 6 tháng đầu năm 2019 của các đơn vị thành viên và lợi nhuận hợp nhất tương ứng đạt 58,5% và 39% kế hoạch năm.

PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư
Tổng giám đốc PVOIL giới thiệu đến các cổ đông, nhà đầu tư về chương trình PVOIL Easy

Tổng Giám đốc PVOIL Cao Hoài Dương cho biết, trong 6 tháng đầu năm sản lượng bán lẻ qua CHXD của PVOIL tiếp tục tăng trưởng tốt, chiếm tỷ trọng 25,5%/tổng sản lượng tiêu thụ nội địa, tăng 6% về sản lượng và 1,3 điểm % về tỷ trọng so với cùng kỳ năm 2018.

Điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh là việc tăng sản lượng bán hàng theo chương trình PVOIL Easy. PVOIL tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình PVOIL Easy tại 618 CHXD của các đơn vị thành viên và đơn vị liên kết; nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển khách hàng; tích hợp dịch vụ thanh toán qua các ứng dụng thanh toán điện tử dành cho khách hàng cá nhân như ViettelPay, VCBPAY, VCB Mobile Banking, Got It... Trong 6 tháng, sản lượng bán được 20.005 m3 qua hệ thống PVOIL Easy, đạt 54,5% kế hoạch năm, tăng gần 2 lần so với sản lượng thực hiện năm 2018; trong đó, tỷ trọng sản lượng phát triển từ khách hàng mới là 51%.

Đánh giá dư địa phát triển hệ thống PVOIL Easy còn rất lớn, PVOIL kỳ vọng đây sẽ là kênh hiệu quả thu hút khách hàng đến với CHXD của PVOIL, qua đó gia tăng sản lượng bán lẻ. Ban lãnh đạo PVOIL cũng cho biết, sẽ sớm hợp tác với các ứng dụng thanh toán điện tử khác, tiếp tục mở rộng dịch vụ thanh toán điện tử cho khách hàng và thúc đẩy gia tăng sản lượng bán lẻ.

Cùng với việc triển khai hóa đơn điện tử trên toàn quốc từ 01/8/2019, PVOIL đang dẫn đầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước về công cụ thanh toán điện tử khi mua xăng dầu.

PVOIL gặp mặt cổ đông và nhà đầu tư
Nhà đầu tư quan tâm đặt câu hỏi về hoạt động SXKD của PVOIL

Trả lời sự quan tâm của nhà đầu tư về công tác thoái vốn Nhà nước tại PVOIL, Tổng Giám đốc PVOIL cho biết Tổng công ty hiện đang tập trung thực hiện quyết toán cổ phẩn hóa để thúc đẩy thoái vốn Nhà nước với mục tiêu vốn nhà nước xuống còn 35,1%. Tuy nhiên, việc này đang gặp nhiều vướng mắc. Trong đó, vướng mắc lớn nhất liên quan đến xác định đơn giá đất đối với những phần đất PVOIL thuê hàng năm để làm CHXD. Theo cách định giá trước đây thì đất thuê trả tiền hằng năm không tính vào giá trị doanh nghiệp nhưng theo quy định mới phải xác định lợi thế thương mại của lô đất đó và quy ra thành tiền để đưa vào giá trị doanh nghiệp. Nhưng hiện nay các địa phương vẫn chưa phê chuẩn đơn giá đối với phần đất này. Đây là vướng mắc không chỉ với riêng PVOIL mà của rất nhiều các doanh nghiệp đang trong quá trình cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước.

Ngoài ra, tại buổi gặp mặt, các cổ đông và nhà đầu tư cũng được giải đáp thỏa đáng các vấn đề quan tâm về tình hình tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam, tình hình gian lận trong kinh doanh xăng dầu, định hướng của PVOIL trong việc tham gia cung cấp dịch vụ cho xe chạy điện, cung cấp nhiên liệu cho máy bay, đầu tư CHXD mới, các lợi thế của PVOIL khi đưa kho xăng dầu Nghi Sơn vào hoạt động.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 03:45