PV GAS hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân sách năm 2019

16:52 | 24/09/2019

828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 9 tháng đầu năm 2019, Tổng Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS) đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch SXKD đề ra, trong đó chỉ tiêu sản lượng vượt kế hoạch từ 6-41%, chỉ tiêu tài chính vượt kế hoạch từ 21-52%. Qua đó, PV GAS cũng đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước theo kế hoạch năm 2019.    
pv gas hoan thanh chi tieu loi nhuan nop ngan sach nam 2019Tổng giám đốc PV GAS Dương Mạnh Sơn tham dự Gastech 2019
pv gas hoan thanh chi tieu loi nhuan nop ngan sach nam 2019PV GAS tuổi 29: Tự tin làm chủ ngành công nghiệp khí Việt Nam
pv gas hoan thanh chi tieu loi nhuan nop ngan sach nam 2019PV GAS đứng thứ 5 trong Top 20 doanh nghiệp vốn hóa lớn nhất thị trường Việt Nam

Kết quả này là một sự nỗ lực rất lớn của PV GAS trong bối cảnh triển khai kế hoạch SXKD gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó đặc biệt là các sự cố phía thượng nguồn ngày một tăng; khí bể Cửu Long đưa vào bờ giảm mạnh so với kế hoạch và cùng kỳ năm 2018 (bằng 72% so với cùng kỳ năm 2018); sự cố 01 giếng mỏ khí Thái Bình từ đầu tháng 2, kéo dài đến tuần đầu của tháng 6/2019 (thời điểm này sản lượng giảm còn 1/2 mức bình thường)… Ngoài ra, giá dầu thô trung bình 9 tháng là 64 USD/thùng, thấp hơn giá kế hoạch (65 USD/thùng); việc đàm phán, thống nhất ký các hợp đồng/phụ lục hợp đồng về giá khí, cước phí mới mất nhiều thời gian; chi phí hoạt động ngày một tăng do công tác bảo dưỡng sửa chữa, xử lý ống treo, trích lập quỹ thu dọn mỏ…; Một số dự án lớn có tiến độ rất sát và phức tạp, thi công trong một mùa biển nên việc đảm bảo hoàn thành kế hoạch rất khó khăn…

Tuy nhiên, với việc tận dụng tốt những cơ hội cùng với việc triển khai và thực hiện quyết liệt nhiều giải pháp đồng bộ trong công tác chỉ đạo điều hành, sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, PV GAS đã hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch SXKD doanh 9 tháng đầu năm.

pv gas hoan thanh chi tieu loi nhuan nop ngan sach nam 2019
Lãnh đạo PVN và PV GAS tham gia Ngày hội PV GAS quảng bá thương hiệu và sản phẩm tại Hà Nội

Theo đó, trong 9 tháng đầu năm, toàn PV GAS đã tiếp nhận 7.743,0 triệu m3 khí ẩm, bằng 105% kế hoạch 9 tháng (tăng 3% so với cùng kỳ năm 2018), bằng 79% kế hoạch năm; đã xử lý và phân phối 7.542,6 triệu m3 khí khô cho khách hàng, bằng 106% kế hoạch 9 tháng (tăng 4% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 81% kế hoạch năm; sản xuất và cung cấp 49,3 ngàn tấn condensate, bằng 107% kế hoạch 9 tháng và bằng 79% kế hoạch năm. Cùng với đơn vị thành viên, PV GAS đã cung cấp ra thị trường 1.483 ngàn tấn LPG, trong đó xuất khẩu và kinh doanh tại thị trường nước ngoài 488,5 ngàn tấn.

PV GAS cũng đã hoàn thành vượt mức cao ở các chỉ tiêu tài chính. Tổng doanh thu đạt trên 58.318 tỷ đồng, bằng 121% kế hoạch 9 tháng (tăng 1% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 91% kế hoạch năm. Đến 9 tháng, PV GAS đã hoàn thành kế hoạch năm về chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước. Trong đó, lợi nhuận trước thuế đạt 10.919,6 tỷ đồng, bằng 151% kế hoạch 9 tháng; Lợi nhuận sau thuế đạt 8.760,2 tỷ đồng, bằng 152% kế hoạch 9 tháng; Nộp ngân sách Nhà nước đạt 3.817,0 tỷ đồng, bằng 150% kế hoạch 9 tháng.

PV GAS tiếp tục duy trì các chỉ số tài chính khả quan, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ 46%; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu 20%; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản là 14%;…

pv gas hoan thanh chi tieu loi nhuan nop ngan sach nam 2019
Người lao động PV GAS tích cực trong SXKD

Các công tác liên quan An toàn - Sức khỏe - Môi trường - Bảo vệ được triển khai theo kế hoạch đề ra. Các cơ sở SXKD của PV GAS hoạt động an toàn. Các hệ thống vận chuyển và xử lý khí của PV GAS hoạt động ổn định; thực hiện dừng khí của các hệ thống để bảo dưỡng sửa chữa định kỳ, đưa hệ thống khí vào vận hành, cấp khí theo tiến độ kế hoạch và đảm bảo an toàn; công tác ấn định, điều độ khí linh hoạt, hiệu quả, cấp khí liên tục; đàm phán, ký kết, thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán khí, cấp khí với nỗ lực tối đa; không có khiếu nại của khách hàng về chất lượng, sản lượng khí đã cung cấp.

Về công tác đầu tư xây dựng, trong năm 2019, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) chấp thuận kế hoạch cho Công ty mẹ PV GAS triển khai 22 dự án/đầu việc với vốn giải ngân 3.332 tỷ đồng (toàn PV GAS triển khai 53 dự án/đầu việc, gồm 14 dự án nhóm A, 8 dự án nhóm B, 31 dự án nhóm C và mua sắm, đầu tư tài chính với vốn giải ngân 3.680,0 tỷ đồng). Xác định công tác đầu tư xây dựng là một trong những nhiệm vụ trong tâm của năm 2019, vì vậy ngay từ đầu năm PV GAS đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt trong thực hiện các dự án. Trong 9 tháng đầu năm một số dự án lớn, trọng điểm được PV GAS triển khai tích cực và đạt kết quả khả quan. Tổng giá trị giải ngân cho công tác đầu tư xây dựng 9 tháng đầu năm Công ty mẹ PV GAS là 1.583,7 tỷ đồng, bằng 101% kế hoạch 9 tháng và bằng 48% kế hoạch năm; toàn PV GAS 1.651,4 tỷ đồng. Giá trị giải ngân sẽ tập trung vào 3 tháng cuối năm 2019.

pv gas hoan thanh chi tieu loi nhuan nop ngan sach nam 2019
Các đơn vị của PV GAS thường xuyên tổ chức diễn tập phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

Ngoài ra, trong 9 tháng đầu năm, PV GAS cũng đã triển khai thực hiện thành công nhiều công tác quan trọng, đáng chú ý khác như: Đã ký thỏa thuận khung (HOA) mua bán khí LNG nhập khẩu cấp cho các nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4 tháng 1/2019; làm việc với PV Power về hợp đồng mua bán LNG cho nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4; Chuẩn bị đàm phán HOA mua bán khí với các chủ mỏ khí Tuna – Indonesia; Tham gia cùng Tổ công tác PVN đàm phán thỏa thuận khung hợp đồng mua bán khí Sư Tử Trắng giữa PVN và các Chủ mỏ; Làm việc với các bên liên quan về hợp đồng đấu nối và vận hành (TOSA) dự án đường ống dẫn khí Lô B; Làm việc với các đối tác: Petronas, Total, AGDC, Woodside, EDF, ENI chuẩn bị cho công tác thu xếp nguồn cung LNG cho các dự án nhập khẩu LNG do PV GAS làm chủ đầu tư;...

M.P

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00